Pháp luật quy định thế nào là hủy hoại đất? Chế tài cho hành vi hủy hoại đất được pháp luật quy định như thế nào?
Thưa luật sư cho tôi hỏi: Thế nào là hành vi hủy hoại đất? Hủy hoại đất sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi hủy hoại đất được hiểu như sau:
3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a,
b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, tùy diện tích đất bị hủy hoại người thực hiện hành vi hủy hoại đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Điều 15. Hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai (người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất).
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.
Có phải cứ có nhu cầu là được chuyển đổi mục đích sử dụng đất? Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng với những loại đất nào? Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất yêu cầu giấy tờ gì?
Thưa luật sư theo quy định pháp luật hiện nay những trường hợp nào chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của Cơ quan Nhà nước? Trình tự, thủ tục, Hồ sơ gồm những gì? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 người chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Về thành phần hồ sơ
Theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:
Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.
Giá trị bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất được xác định theo những nguyên tắc nào? Pháp luật quy định như thế nào về thời điểm xác định giá đất khi bồi thường.
Gia đình tôi nhận được thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng. Vậy giá trị đất khi bồi thường cho gia đình nhà tôi sẽ được xác định từ thời điểm nào? Kính mong nhận được tư vấn của Luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, khi thu hồi đất phải đảm bảo được việc bồi thường và bảo đảm tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi.
Giá trị bồi thường phải tương đương với giá trị phần đất bị thu hồi, tuy nhiên cần phải xem xét đến loại đất, mục đích sử dụng đất, vị trí đất…để có thể xác định giá trị đất phù hợp nhất có thể, tránh việc chênh lệch quá lớn so với giá thị trường gây ra thiệt hại cho người bị thu hồi.
Về nguyên tắc xác định giá đất.
Việc xác định giá đất phải tuân thủ theo nguyên tắc được quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Về thời điểm xác định giá đất khi bồi thường.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013:
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Như vậy, quy định thời điểm xác định giá đất bồi thường là khi có quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, đối chiếu với các quy định liên quan về việc ra quyết định thu hồi đất thì không xác định chính xác đó là thời điểm nào.
Theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai năm 2013 về quy trình thu hồi đất thì: trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất phải ban hành thông báo thu hồi đất. Như vậy, từ thời điểm có thông báo thu hồi đất đến khi ban hành quyết định thu hồi đất là một khoảng thời gian dài (ít nhất là khoảng 3 tháng đối với đất nông nghiệp, khoảng 6 tháng đối với phi nông nghiệp).
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu các quy định của pháp luật về đất công ích
Thưa luật sư tôi đang sử dụng đất nông nghiệp được thuê trong thời hạn 5 năm với UBND xã, nhưng thời gian gần đây tôi nhận được thông báo từ UBND xã yêu cầu tôi bàn giao lại diện tích đất cho UBND xã để quản lý theo diện đất công ích. Tuy nhiên, tôi không rõ đất công ích là như thế nào, mong luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi được hiểu thế nào là đất công ích? Xin trân trọng cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tư vấn về cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của bạn Luật sư Công ty Luật Hồng Bách có quan điểm tư vấn như sau:
Đất công ích là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì đất công ích được hiểu là quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản của xã, phường để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Nguồn hình thành đất công ích:
Cũng theo quy định tại khoản 1 điều này thì nguồn hình thành đất công ích như sau:
+ Do mỗi xã, phường, thị trấn lập căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của định phương.
+ Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Mục đích sử dụng đất công ích:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì đất công ích được sử dụng vào các mục đích như sau:
(1) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh;
(2) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại (1) mục này;
(3) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Cho thuê đất công ích:
Theo khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất công ích như sau:
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại mục 4 thì UBND cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
- Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Quy định về quản lý đất công ích:
Việc quản lý đất công ích theo khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, do có nhu cầu sử dụng đất công ích vào mục đích khác nên UBND xã thực hiện việc chấm dứt hợp đồng thuê đất và thu hồi đất từ bạn đang quản lý là có căn cứ cơ sở pháp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có thể bị thu hồi nhà không? Các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như thế nào?
Thưa Luật sư, pháp luật hiện nay quy định thế nào về việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước?
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Tại điều 85 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở có hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc ở hữu nhà nước được thực hiện như sau:
1. Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo; trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Như vậy, sau khi thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện xong việc thu hồi Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Cơ quan có thẩm quyền yêu cấu các loại giấy tờ nào trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu?
Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi trong hồ sơ xin cấp, đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu thì tôi cần những giấy tờ gì.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở) lần đầu gồm:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.
2. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất, gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
3. Một trong các giấy tờ quy định Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng)
4. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK; 08b/ĐK.
5. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)
6. Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
7. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
8. Ngoài ra khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất thì người đề nghị đăng ký, cấp cũng cần chuẩn bị giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư, hộ khẩu,....
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Chương trình VTV Cab ON và phát thanh trực tiếp trên 91.COM.VN sáng 8/4/2022 nhận được câu hỏi của liên quan đến vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự đã có những tư vấn, chia sẻ về các vấn đề này.
Ông K đang quản lý, sử dụng phần đất ao được ông bà để lại. Ông có nhu cầu làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần đất này nên đã đưa tiền cho cán bộ địa chính để thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhanh chóng. Tuy nhiên, sau 8 năm, ông K vẫn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Những vướng mắc của ông K đã được Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự đã được tư vấn, tháo gỡ. Mời quý vị theo dõi tại đây:
Hành vi sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi chưa được sự đồng ý của những người có tên trong sổ đỏ liệu có hợp pháp không?
Kính chào Luật sư! Tôi cưới chồng năm 1984, gia đình chồng có 3 người con trong đó chồng tôi là cả. Mẹ chồng tôi đã mất từ lâu.
Năm 1982, gia đình chồng tôi được Nhà nước cấp 1 thửa đất có diện tích 1200m2, được đứng tên 4 người gồm Bố chồng, chồng tôi và 2 người em chồng.
Tôi và chồng chuyển ra nước ngoài sinh sống từ năm 1994 đến năm 2003 về nước. Trong khoảng thời gian chúng tôi sinh sống ở nước ngoài, bố chồng mất năm 1994, không để lại di chúc.
Năm 2003 chồng tôi mất, có di nguyện xây nhà thờ họ trên thửa đất 1200m2 và xây cho tôi một ngôi nhà trên mảnh đất để tôi tiện chăm sóc nhà thờ họ.
Tôi muốn thực hiện di nguyện của chồng nhưng các em không đồng ý với lý do vào năm 1998, nhà nước có chủ trương làm sổ đỏ, em trai chồng tôi được đứng tên trên thửa đất 1200m2.
Sau đó, mảnh đất 1200m2 đã được em dâu tách thành 2 sổ đỏ, 1 sổ đứng tên em dâu, 1 sổ đứng tên con trai em dâu (tức là cháu trai tôi). Tôi nên làm gì để đòi lại được đất?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Từ các thông tin cô đưa ra, Luật sư nhận thấy, thửa đất 1200m2 được coi là tài sản chung của 4 người là Bố chồng cô, chồng cô,2 em chồng và tất cả được coi là các đồng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền trên đất. Bởi thửa đất được ghi tên đầy đủ 4 người, đồng thời, Nhà nước đã cấp cho mỗi chủ sở hữu một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bộ luật Dân sự 2015, Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết các vấn đề về đồng sở hữu như sau:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
Theo Luật quy định, với các tài sản là sở hữu chung thì việc thực hiện các quyền với quyền sử dụng đất như tặng cho, chuyển nhượng,... phải được sự thỏa thuận và đồng ý của tất cả các đồng sở hữu.
Như vậy, trình tự, thủ tục chuyển đổi, sang tên quyền sử dụng đất cho người em chồng, em dâu đã được thực hiện không tuân thủ quy định của pháp luật.
Bởi một trong các đồng sở hữu, là chồng cô, không được biết, thỏa thuận hay đồng ý về việc sang tên. Và trên thực tế, chồng cô cũng chưa ký bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến việc chuyển nhượng, tách thửa.
Về các quyền lợi trên thửa đất mà cô có thể được hưởng liên quan đến tài sản riêng của người chồng trong khối tài sản chung là thửa đất 1200m2, Luật sư có quan điểm như sau:
Năm 1994, bố chồng cô chết không để lại di chúc. Từ thời điểm đó, quyền thừa kế được phát sinh; đồng thời, thời hiệu thời kế với bất động sản là 30 năm chưa kết thúc nên di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
Thửa đất 1200m2 được chia đều cho 4 đồng sở hữu nên mỗi người được 300m2.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất gồm:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Do mẹ chồng cô mất trước bố chồng nên hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật quy định, được hưởng di sản của bố chồng cô gồm chồng cô và 2 người em trai.
Những người này được chia đều phần di sản mà bố chồng cô để lại. Do vậy, mỗi người sẽ được 100m2 với thửa đất 1200m2, nếu không có những người khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Năm 2003, chồng cô mất, dẫn đến phát sinh quyền thừa kế di sản chồng cô để lại cho cô và các con. Như đã phân tích ở trên, mới thửa đất 1200m2 thì mỗi đồng sở hữu được 300m2 cùng với 100m2 là tài sản chồng cô được thừa kế trong phần di sản bố chồng để lại thì phần di sản của chồng cô trên khối tài sản chung là khoảng 400m2.
Như vậy để có thể đảm bảo các quyền lợi của mình với thửa đất 1200m2, cô nên tìm hiểu các giấy tờ gốc liên quan đến việc sang tên, tách thửa của người em dâu và đề nghị việc sao chụp các giấy tờ gốc đó (lưu ý: việc sao chụp có thu phí).
Theo quy định các giấy tờ này sẽ được quản lý bởi Ủy ban Nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường. Sau khi nghiên cứu các giấy tờ, cô có thể thực hiện một trong hai yêu cầu sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
Thứ nhất, làm đơn khiếu nại đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Ủy ban Nhân dân Xã. Trong nội dung khiếu nại cô có thể yêu cầu Ủy ban thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho em dâu và cháu trai.
Cần lưu ý, việc khiếu nại của cô cần tuân thủ theo đúng thời hiệu, hình thức, nội dung đơn khiếu nại được quy định trong Luật khiếu nại và các văn bản liên quan
Thứ hai, cô làm đơn khởi kiện Dân sự với nội dung yêu cầu quyền Sử dụng đất phần tài sản của chồng trong khối tài sản chung. Với việc khởi kiện dân sự, cô nên có sự tư vấn, hỗ trợ của văn phòng Luật uy tín nhằm đảo bảo quyền, lợi nghĩa vụ được đảm bảo đúng theo pháp luật.
Mời bạn nghe tư vấn của Luật sư Nguyễn Hồng Bách đối với tình huống pháp lý tại đây.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Khi tặng cho quyền sử dụng đất, một trong những vấn đề được quan tâm đó là các loại thuế, phí, lệ phí. Vậy trường hợp ông bà tặng cho cháu quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
Kính chào Luật sư, vợ chồng tôi có đứng tên mấy mảnh đất, tất cả đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liên trên đất (sổ đỏ) . Vợ chồng tôi có nhu cầu tặng hết đất cho cháu nội. Sau khi được cán bộ địa chính hướng dẫn, tôi có mang một số giấy tờ đi công chứng. Công chứng viên thực hiện công chứng cho tôi có tư vấn rằng: tôi không nên thực hiện thủ tục tặng cho đất vì tôi sẽ phải nộp 10% thuế, họ hướng dẫn tôi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng mua bán đất đai để chịu mức thuế ít hơn. Tôi muốn hỏi luật sư nếu tôi tặng đất cho cháu trai thì có phải nộp thuế không?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo nội dung chia sẻ, những thửa đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nên ông và vợ được coi là đồng sở hữu tài sản chung. Để có thể thực hiện việc tặng cho đất với người cháu thì ông bà cần phải thỏa thuận, thống nhất với nhau theo quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP:
Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Tiếp theo, ông cần xem xét đến tình trạng pháp lý của các thửa đất. Thửa đất phải đủ điều kiện luật định thì người sử dụng mới được thực hiện các quyền, lợi ích trên đất. Các điều kiện được Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện việc tặng cho, luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi năm 2014 và Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Như vậy, việc tặng cho đất của ông bà cho cháu trai thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp ông bà muốn nắm ra các nghĩa vụ tài chính trong thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ông bà có thể yêu cầu sự tư vấn của cán bộ thuế địa phương hoặc liên hệ với văn phòng luật uy tín.
Mời bạn nghe tư vấn của Luật sư Nguyễn Hồng Bách đối với tình huống pháp lý tại đây.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Khi thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ - sổ đỏ) thì trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước lại không cấp sổ đỏ. Vậy do đâu mà người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ?
Tôi là Nguyễn Văn D. Năm 1989, tôi có mua 54m2 của UBND xã (có hóa đơn mua bán) tuy nhiên diện tích thực tế sử dụng là 60m2. Cùng năm mua đất, tôi xây nhà trên mảnh đất đó và sinh sống ổn định đến nay.
Tôi thực hiện đầy đủ việc đóng thuế sử dụng với 60m2 đất. Hiện nay, tôi có nhu cầu làm sổ đỏ nhưng UBND xã cho rằng diện tích tôi đang ở là đất công chưa có sổ đỏ nên không cho tôi làm. Vậy làm thế nào để tôi được đứng tên trên mảnh đất mình đang sinh sống.
Chính quyền địa phương có kế hoạch làm cống tại đất nhà tôi, tôi cho rằng nếu làm cống có thể gây nguy hiểm cho gia đình tôi. Tôi phải làm gì?
Ngoài ra tôi có một mảnh đất khác với diện tích 511m2, tôi muốn chuyển nhượng 20m2 cho cháu trai, cán bộ phường yêu cầu phải thuê 1 đơn vị đơn đạc tư nhân mới được thực hiện thủ tục chuyển nhượng nhưng tôi không đồng ý. Cán bộ phường có được yêu cầu tôi thuê đơn vị đo đạc tư nhân không?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Thứ nhất, liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Luật Đất đai năm 2013 quy định các điều kiện sau để được cấp GCNQSDĐ:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mảnh đất của ông D mua của UBND xã từ năm 1989, có hóa đơn. Cùng năm đó, ông D xây nhà và sống ổn định trên mảnh đất đến nay. Trong thời gian sử dụng đất ông có đóng thuế đầy đủ. Như vậy, trong trường hợp của ông D: 54m2 đất được sử dụng liên tục; ông D thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và không có tranh chấp đến thời điểm hiện tại thì mảnh đất đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
Theo hóa đơn ông D mua đất diện tích mua là 54m2, tuy nhiên diện tích thực tế đang sử dụng là 60m2, dư 6m2, ông D có thể xem xét quy định sau của Luật Đất đai 2013:
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, trong trường hợp 6m2 dư ra phù hợp với quy hoạch, không xâm phạm đến các vấn đề khác, được ông D sử dụng ngay tình, liên tục, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, không có tranh chấp thì sẽ được xem xét để cấp quyền sử dụng trên diện tích thực tế mà đang sử dụng.
Tuy nhiên ông D cần lưu ý, UBND cấp xã không có quyền bán đất. Trong trường hợp này hợp thức hóa các vấn đề nhằm phù hợp với quy định của pháp luật đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích của người đã thực hiện nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai, với việc cơ quan chức năng có quy hoạch cống tại mảnh đất của ông D. Trong trường hợp trong quy hoạch xây dựng đường không xâm phạm đến diện tích đất mà ông đang sử dụng thì ông phải tuân thủ các quy định pháp luật về chuyên ngành có liên quan (giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng…) trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp ông D có căn cứ về việc quy hoạch nguy hiểm, gây ảnh hưởng trực tiếp, không đảm bảo an toàn đến quá trình sinh sống trên phần diện tích đất đang sinh sống thì ông có thể kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Thứ ba, về việc yêu cầu thuê đơn vị tư nhân đo đất của chính quyền địa phương là không đúng. Căn cứ vào Thông tư số 13/2019/TT-BNV thì công chức địa chính phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Điều 2. Nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã:
4. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cũng quy định về trách nhiệm của cán bộ địa chính trong trình tự thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp nhất thửa như sau:
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Việc cán bộ địa chính yêu cầu thuê đơn vị tư nhân sẽ phù hợp trong trường hợp đất có tranh chấp. Trường hợp ông D muốn thực hiện việc chuyển nhượng một phần mảnh đất thì ông làm đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở, cán bộ địa chính sẽ có trách nhiệm phải trực tiếp xuống đo đạc và xem xét diện tích phần chuyển nhượng có đúng theo quy định pháp luật không?
Trường hợp chuyển nhượng 1 phần trên mảnh đất đúng pháp luật thì cán bộ địa lý phải lập một hệ thống về khung thửa, số đo và hướng dẫn ông các thủ tục chuyển nhượng theo luật định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn