Kính chào Luật sư! Tôi cưới chồng năm 1984, gia đình chồng có 3 người con trong đó chồng tôi là cả. Mẹ chồng tôi đã mất từ lâu.
Năm 1982, gia đình chồng tôi được Nhà nước cấp 1 thửa đất có diện tích 1200m2, được đứng tên 4 người gồm Bố chồng, chồng tôi và 2 người em chồng.
Tôi và chồng chuyển ra nước ngoài sinh sống từ năm 1994 đến năm 2003 về nước. Trong khoảng thời gian chúng tôi sinh sống ở nước ngoài, bố chồng mất năm 1994, không để lại di chúc.
Năm 2003 chồng tôi mất, có di nguyện xây nhà thờ họ trên thửa đất 1200m2 và xây cho tôi một ngôi nhà trên mảnh đất để tôi tiện chăm sóc nhà thờ họ.
Tôi muốn thực hiện di nguyện của chồng nhưng các em không đồng ý với lý do vào năm 1998, nhà nước có chủ trương làm sổ đỏ, em trai chồng tôi được đứng tên trên thửa đất 1200m2.
Sau đó, mảnh đất 1200m2 đã được em dâu tách thành 2 sổ đỏ, 1 sổ đứng tên em dâu, 1 sổ đứng tên con trai em dâu (tức là cháu trai tôi). Tôi nên làm gì để đòi lại được đất?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Từ các thông tin cô đưa ra, Luật sư nhận thấy, thửa đất 1200m2 được coi là tài sản chung của 4 người là Bố chồng cô, chồng cô,2 em chồng và tất cả được coi là các đồng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền trên đất. Bởi thửa đất được ghi tên đầy đủ 4 người, đồng thời, Nhà nước đã cấp cho mỗi chủ sở hữu một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bộ luật Dân sự 2015, Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết các vấn đề về đồng sở hữu như sau:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
Theo Luật quy định, với các tài sản là sở hữu chung thì việc thực hiện các quyền với quyền sử dụng đất như tặng cho, chuyển nhượng,... phải được sự thỏa thuận và đồng ý của tất cả các đồng sở hữu.
Như vậy, trình tự, thủ tục chuyển đổi, sang tên quyền sử dụng đất cho người em chồng, em dâu đã được thực hiện không tuân thủ quy định của pháp luật.
Bởi một trong các đồng sở hữu, là chồng cô, không được biết, thỏa thuận hay đồng ý về việc sang tên. Và trên thực tế, chồng cô cũng chưa ký bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến việc chuyển nhượng, tách thửa.
Về các quyền lợi trên thửa đất mà cô có thể được hưởng liên quan đến tài sản riêng của người chồng trong khối tài sản chung là thửa đất 1200m2, Luật sư có quan điểm như sau:
Năm 1994, bố chồng cô chết không để lại di chúc. Từ thời điểm đó, quyền thừa kế được phát sinh; đồng thời, thời hiệu thời kế với bất động sản là 30 năm chưa kết thúc nên di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
Thửa đất 1200m2 được chia đều cho 4 đồng sở hữu nên mỗi người được 300m2.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất gồm:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Do mẹ chồng cô mất trước bố chồng nên hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật quy định, được hưởng di sản của bố chồng cô gồm chồng cô và 2 người em trai.
Những người này được chia đều phần di sản mà bố chồng cô để lại. Do vậy, mỗi người sẽ được 100m2 với thửa đất 1200m2, nếu không có những người khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Năm 2003, chồng cô mất, dẫn đến phát sinh quyền thừa kế di sản chồng cô để lại cho cô và các con. Như đã phân tích ở trên, mới thửa đất 1200m2 thì mỗi đồng sở hữu được 300m2 cùng với 100m2 là tài sản chồng cô được thừa kế trong phần di sản bố chồng để lại thì phần di sản của chồng cô trên khối tài sản chung là khoảng 400m2.
Như vậy để có thể đảm bảo các quyền lợi của mình với thửa đất 1200m2, cô nên tìm hiểu các giấy tờ gốc liên quan đến việc sang tên, tách thửa của người em dâu và đề nghị việc sao chụp các giấy tờ gốc đó (lưu ý: việc sao chụp có thu phí).
Theo quy định các giấy tờ này sẽ được quản lý bởi Ủy ban Nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường. Sau khi nghiên cứu các giấy tờ, cô có thể thực hiện một trong hai yêu cầu sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
Thứ nhất, làm đơn khiếu nại đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Ủy ban Nhân dân Xã. Trong nội dung khiếu nại cô có thể yêu cầu Ủy ban thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho em dâu và cháu trai.
Cần lưu ý, việc khiếu nại của cô cần tuân thủ theo đúng thời hiệu, hình thức, nội dung đơn khiếu nại được quy định trong Luật khiếu nại và các văn bản liên quan
Thứ hai, cô làm đơn khởi kiện Dân sự với nội dung yêu cầu quyền Sử dụng đất phần tài sản của chồng trong khối tài sản chung. Với việc khởi kiện dân sự, cô nên có sự tư vấn, hỗ trợ của văn phòng Luật uy tín nhằm đảo bảo quyền, lợi nghĩa vụ được đảm bảo đúng theo pháp luật.
Mời bạn nghe tư vấn của Luật sư Nguyễn Hồng Bách đối với tình huống pháp lý tại đây.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn