Bạn đang ở đây

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các giấy tờ cần có trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu

Thời gian đọc: 6 Phút
Cơ quan có thẩm quyền yêu cấu các loại giấy tờ nào trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu?

Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi trong hồ sơ xin cấp, đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu thì tôi cần những giấy tờ gì. 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở) lần đầu gồm: 

1.   Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.

2.   Một trong các loại giấy tờ quy định tại Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất, gồm: 

-    Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

-   Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

-   Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

-   Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

-   Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

-   Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

-    Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở) lần đầu cần tuân thủ quy định theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Ảnh: Internet

3.   Một trong các giấy tờ quy định Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng)

4.   Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK; 08b/ĐK.

5.   Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)
6.   Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận. 

7.   Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. 

8.   Ngoài ra khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất thì người đề nghị đăng ký, cấp cũng cần chuẩn bị giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư, hộ khẩu,....

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Đính chính, sửa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Thời gian đọc: 5 Phút
Các trường hợp người sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Người sử dụng đất cần chuẩn bị loại giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Xin chào luật sư! Tôi có mảnh đất 320m2 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD Đ). Tháng 2/2022, tôi muốn chuyển nhượng một phần đất để lấy tiền lo việc cưới hỏi cho con trai. Khi làm thủ tục chuyển nhượng tôi phát hiện “GCNQSDĐ” của tôi ghi sai số thửa đất, dẫn đến việc chuyển nhượng cho người khác không thể tiến hành. Vậy trong trường hợp này tôi phải làm gì?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

Trong trường hợp của bạn đối chiếu theo Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót về số thửa đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm đính chính lại. Ảnh:Internet

Như  vậy, trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót về số thửa đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm đính chính lại theo Khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính”. 

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có: 

(1) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp; 

(2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Ông bà tặng đất cho cháu có phải nộp thuế không?

Thời gian đọc: 9 Phút
Khi tặng cho quyền sử dụng đất, một trong những vấn đề được quan tâm đó là các loại thuế, phí, lệ phí. Vậy trường hợp ông bà tặng cho cháu quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?

Kính chào Luật sư, vợ chồng tôi có đứng tên mấy  mảnh đất, tất cả đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liên trên đất (sổ đỏ) . Vợ chồng tôi có nhu cầu tặng hết đất cho cháu nội. Sau khi được cán bộ địa chính hướng dẫn, tôi có mang một số giấy tờ đi công chứng. Công chứng viên thực hiện công chứng cho tôi có tư vấn rằng: tôi không nên thực hiện thủ tục tặng cho đất vì tôi sẽ phải nộp 10% thuế, họ hướng dẫn tôi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng mua bán đất đai để chịu mức thuế ít hơn. Tôi muốn hỏi luật sư nếu tôi tặng đất cho cháu trai thì có phải nộp thuế không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo nội dung chia sẻ, những thửa đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nên ông và vợ được coi là đồng sở hữu tài sản chung. Để có thể thực hiện việc tặng cho đất với người cháu thì ông bà cần phải thỏa thuận, thống nhất với nhau theo quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP: 

Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Tiếp theo, ông cần xem xét đến tình trạng pháp lý của các thửa đất. Thửa đất phải đủ điều kiện luật định thì người sử dụng mới được thực hiện các quyền, lợi ích trên đất. Các điều kiện được Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết: 

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thửa đất phải đủ điều kiện luật định thì người sử dụng mới được thực hiện các quyền, lợi ích trên đất. Ảnh minh họa:Internet

Về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện việc tặng cho, luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi năm 2014 và Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết: 

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Như vậy, việc tặng cho đất của ông bà cho cháu trai thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp ông bà muốn nắm ra các nghĩa vụ tài chính trong thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ông bà có thể yêu cầu sự tư vấn của cán bộ thuế địa phương hoặc liên hệ với văn phòng luật uy tín. 

Mời bạn nghe tư vấn của Luật sư Nguyễn Hồng Bách đối với tình huống pháp lý tại đây.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
 

Đất đã tặng cho có bị chia thừa kế không? Thời hiệu thừa kế?

Thời gian đọc: 11 Phút
Đất đang được sử dụng ổn định và đã được được cấp GCNQSDĐ nhưng bị các anh chị em khởi kiện đòi chia thừa kế thì cần xem xét các điều kiện để yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu thừa kế.

 Bố cô X chết năm 1980. Năm 1987, cô X lập gia đình và được mẹ đẻ cho 1 mảnh đất với diện tích 2000m2. Vợ chồng cô X sử dụng, canh tác trên mảnh đất.

Năm 1988, vợ chồng cô X được nhà nước xây dựng nhà tình thương. Năm 2006, nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất (sổ đỏ) đứng tên cô X.

Năm 2020, anh em cô X khởi kiện yêu cầu chia thừa kế với mảnh đất 2000m2 vì cho rằng đó là di sản mà bố cô X để lại. 

Cô X muốn hỏi: Sổ đỏ cô được địa phương cấp có hợp pháp không? Anh em của cô có được quyền yêu cầu thừa kế với mảnh đất 2000m2 không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Trước hết, xem xét tình trạng pháp lý với mảnh đất diện tích 2000m2 cô X đang sử dụng, nhận thấy: Mảnh đất 2000m2 cô X được mẹ đẻ cho đã được cô và chồng sử dụng ổn định, liên tục; cùng với đó là tài sản gắn liền với đất là nhà tình thương được xây dựng năm 1988.

Năm 2006, cô X được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Căn nhà được xây dựng trước khi địa phương cấp GCNQSDĐ. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền có thể đã xác lập đồng thời quyền sử dụng với mảnh đất 2000m2 và sở hữu căn nhà tình thương cho cô X. 

Luật đất đai định nghĩa khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được hiểu là:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đây là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Thông qua Giấy CNQSDĐ, Nhà nước đã xác nhận cô X có thể thực hiện các quyền, lợi ích của mình với mảnh đất 2000m2 và căn nhà tình thương được xây dựng trên mảnh đất. GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý quan trọng, chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở của cô X. 

Ngoài ra, chứng cứ chứng minh tính hợp pháp trong quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở của cô X còn thể hiện qua việc cô X sử dụng mảnh đất diện tích 2000m2 một cách ngay tình, tiên lục, trong quá trình sử dụng mảnh đất và sở hữu nhà ở không có tranh chấp đến trước năm 2020; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đã được cơ quan địa phương cấp hợp pháp. 

Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất. Ảnh minh họa: Internet. 

Nghị định 43/2014/ NĐ-CP có hướng dẫn về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định: 

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Sử dụng đất ổn định là một trong các căn cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất. Ảnh minh họa: Internet

Trong trường hợp khởi kiện để chia thừa kế mà các đồng nguyên đơn là các anh chị em của cô X, tòa án vẫn sẽ thụ lý. Tuy nhiên, trong quá trình xem xét, giải quyết vụ án, cô X có thể yêu cầu áp dụng thời hiệu mở thừa kế. Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu: 

Điều 623. Thời hiệu thừa kế: 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Tuy nhiên cô X cần lưu ý quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 khi yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện, BLTTDS 2015 quy định: 

Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự:

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Khi cô X yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án có thể ra phán quyết đình chỉ vụ án do hết thời hiệu khởi kiện căn cứ tại Điều 217 BLTTDS 2015.

Về nguyên tắc, trong hoạt động TTDS trách nhiệm chứng minh thuộc về các bên đương sự, tức là anh chị em là đồng thừa kế, đưa ra yêu cầu khởi kiện thì phải có trách nhiệm chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ.

Với cô X, các chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  trước tiên là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, cùng với đó là các giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất ngay tình, ổn định trong suốt thời gian cô sử dụng đất và sở hữu nhà ở. 

Mời bạn nghe tư vấn của Luật sư Nguyễn Hồng Bách đối với tình huống pháp lý của cô X tại đây.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
 

Đất đang thế chấp tại ngân hàng thì có thể mua được không?

Thời gian đọc: 4 Phút
Môi giới giới thiệu cho tôi mảnh đất, tôi rất ưng nhưng khi xem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì chủ đất nói đang thế chấp vay ngân hàng. Vậy tôi phải làm sao để mua mảnh đất ấy?

Tôi đang muốn mua một mảnh đất ở gần nhà nhưng sổ đỏ của họ đang bị dùng để thế chấp tại ngân hàng thì tôi có mua mảnh đất này được hay không thưa luật sư?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự năm 2015 Nghĩa vụ của bên thế chấp: “8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.”

Như vậy bên thế chấp không được bán, thay thế, trao đổi hay tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý theo quy định khoản 5 điều 321 Bộ luật Dân sự 2015

 Về nguyên tắc, bạn có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đang thế chấp và làm thủ tục sang tên nếu được ngân hàng đồng ý. Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất có thể thực hiện theo một trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Ngân hàng đồng ý cho các bên thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang thế chấp để thu hồi nợ.

Khi đó, khoản tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được bên chuyển nhượng chuyển trực tiếp cho ngân hàng, cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Và ngân hàng sẽ trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) cho người sử dụng đất (bên chuyển nhượng) để bên chuyển nhượng giao cho bên nhận chuyển nhượng.

Tuy nhiên, do bên nhận chuyển nhượng giao tiền cho bên chuyển nhượng khi Giấy chứng nhận vẫn đang thế chấp tại ngân hàng (có nghĩa là, khoản tiền trả cho ngân hàng là khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng ứng ra), nên khi chuyển tiền cho bên chuyển nhượng để bên chuyển nhượng trả cho ngân hàng, bên nhận chuyển nhượng nên lập thành văn bản. Trong đó cần nêu rõ việc bên nhận chuyển nhượng ứng tiền cho bên chuyển nhượng để bên chuyển nhượng trả nợ ngân hàng; khi ngân hàng trả lại sổ đỏ, bên chuyển nhượng có nghĩa vụ bàn giao lại sổ đỏ ngay cho bên nhận chuyển nhượng; đồng thời, có điều khoản quy định chế tài đối với bên chuyển nhượng trong trường hợp bên chuyển nhượng trốn tránh nghĩa vụ bàn giao Giấy chứng nhận, hoặc không chuyển nhượng quyền sử dụng đất nữa….

Trường hợp 2: Bên chuyển nhượng (trường hợp này là bên đi vay) thay thế biện pháp bảo đảm tại ngân hàng hoặc đưa tài sản khác để bảo đảm.cho khoản vay thay cho Giấy chứng nhận.

Vì thực chất việc thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là để bảo đảm bên vay ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó sau khi bên vay thay thế biện pháp bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm như nêu trên, hoặc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng sẽ trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ra thông báo giải chấp để bên vay thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.

Sau khi được Ngân hàng trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các bên có thể thực hiện việc mua bán quyền sử dụng đất như bình thường.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Diện tích đất được cấp tối đa đối với một "sổ đỏ" tại Hà Nội

Thời gian đọc: 8 Phút
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có một số các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ căn cứ theo Điều 101 Bộ Luật Đất đai năm 2013.

Bố mẹ tôi có mua một mảnh đất ở Hà Nội và sử dụng ổn định, không có tranh chấp gì từ năm 1998 đến nay nhưng chưa có sổ đỏ, diện tích khoảng 500m2.

Hiện tại, tôi muốn làm sổ nhưng khi mang hồ sơ lên xã, cán bộ xã yêu cầu tôi phải tách thửa, làm 2 quyển sổ đỏ khác nhau. Xin hỏi luật sư tại sao mảnh đất trên lại phải tách thửa và việc tách thửa có làm tăng thêm phí sổ đỏ không.

Tôi xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Quyết định số 20/2017/QĐ – UBND thành phố Hà Nội;

Diện tích tối đa được cấp sổ đỏ là gì?

Về vấn đề này, hiện nay Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan không có quy định về diện tích tối đa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là bao nhiêu. Trong trường hợp người sử dụng đất sử dụng một thửa đất mà nếu thửa đất đó đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) theo quy định pháp luật thì sẽ được cấp GCN cho toàn bộ diện tích đất này.

Mặt khác, pháp luật chỉ có quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở. Tức là, có thể hiểu rằng người sử dụng đất có thể được cấp giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích mà mình đang sử dụng nhưng trong số đó, diện tích đất ở chỉ được công nhận trong một hạn mức nhất định, tránh tình trạng hiểu lầm rằng sử dụng bao nhiêu đất sẽ được công nhận bấy nhiêu là đất ở.

Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Ảnh minh họa)

Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật hiện hành chia điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành 02 trường hợp, đó là: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có một số các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ căn cứ theo Điều 101 Bộ Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, căc cứ từ những quy định tên, người sử dụng đất không có giấy tờ được quy định tại điều 100 luật đất đai 2013 được cấp GCNQSDĐ khi có đủ các điều kiện sau đây:

Đối với đất nông nghiệp:

Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;

Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,

Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Đối với đất ở:

Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

Không vi phạm pháp luật về đất đai

Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Hạn mức tối đa khi làm sổ đỏ tại Hà Nội

Căn cứ từ những phân tích ở trên, hiện nay không có quy định nào về diện tích tối đa được cấp sổ đỏ, do đó, với thửa đất gia đình bạn đang sử dụng nếu đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định trên thì bạn hoàn toàn có thể xin cấp sổ toàn bộ cho diện tích đất này.

Tuy nhiên, trong số diện tích đất trên sẽ không được công nhận toàn bộ là đất ở, diện tích đất ở chỉ được công nhận theo hạn mức do UBND thành phố quy định hoặc nếu được công nhận toàn bộ là đất ở thì già đình sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế cao hơn đối với phần diện tích trong hạn mức. Quy định về hạn mức, công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội được quy định tại Quyết định 20/2017/QĐ – UBND.

Vậy căn cứ quy định trên, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội được quy định theo từng khu vực với các mức cụ thể là: 90m2, 120m2, 180m2, 240m2 và 300m2. 

Do đó, trong trường hợp của bạn, mặc dù diện tích đất gia đình bạn đang sử dụng là 500m2, tuy nhiên khi cấp sổ đỏ sẽ chỉ được cấp 90, 120, 180, 240 hoặc 300m2 là đất ở theo hạn mức của UBND thành phố quy định. Nếu bạn muốn được công nhận toàn bộ diện tích này là đất ở thì phải có đơn đề nghị và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính lớn hơn.

Và cũng không có quy định nào về việc người sử dụng đất bắt buộc phải tách thửa đất khi cấp sổ đỏ. Bạn có thể trao đổi với UBND xã để biết lý do yêu cầu gia đình bạn tách thửa đất là gì? Căn cứ quy định nào?

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các vấn đề pháp lý

Thời gian đọc: 1 phút
Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch Hội đồng tư vấn Công ty luật Hồng Bách và Cộng sự trả lời trực tiếp các câu hỏi của độc giả tại Truyền hình Quốc hội về các vấn để liên quan giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>> Ông bà tặng đất cho cháu có phải nộp thuế không?

Ngày 16/4/2021, trong chương trình trực tiếp Tư vấn pháp luật của Truyền hình Quốc hội, Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch Hội đồng tư vấn Công ty luật Hồng Bách và Cộng sự đã trả lời các câu hỏi của độc giả liên quan Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và các vấn đề pháp lý liên quan.

Chồng mất năng lực hành vi dân sự, vợ có tự ý bán đất được không?

Thời gian đọc: 6 Phút
Việc định đoạt các quyền đối với thửa đất phải được sự đồng ý của cả bố mẹ bạn. Tuy nhiên, do bố bạn đã bị tuyên bố mất năng lực hành vi nên mọi giao dịch dân sự của bố bạn đều do người giám hộ - đại diện theo pháp luật của bố bạn thực hiện.

Câu hỏi: Bố mẹ tôi được UBND huyện H cấp Sổ đỏ năm 2018 được quyền sử dụng 140 m2 đất. Năm 2019, bố tôi bị mất năng lực hành vi đã có Quyết định của tòa án tuyên bố bố tôi bị mất năng lực hành vi dân sự. Hiện, nay, mẹ tôi muốn bán mảnh đất nêu trên thì gia đình tôi phải làm gì? Mong luật sư giải đáp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

  1. Văn bản pháp luật tham khảo.
  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Luật công chứng 2014;
  1. Nội dung tư vấn.

Do thửa đất mang tên bố mẹ bạn nên đây được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Việc định đoạt các quyền đối với thửa đất phải được sự đồng ý của cả bố mẹ bạn. Tuy nhiên, do bố bạn đã bị tuyên bố mất năng lực hành vi nên mọi giao dịch dân sự của bố bạn đều do người giám hộ - đại diện theo pháp luật của bố bạn thực hiện. Trong trường hợp này, căn cứ theo khoản 3 điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mẹ bạn sẽ là người đại diện của bố bạn, thay mặt bố bạn thực hiện các giao dịch dân sự có liên quan. Do đó, trong trường hợp này, mẹ bạn là người thay bố bạn quyết định việc bán đất.

Tuy nhiên, để hạn chế việc mẹ bạn thực hiện các giao dịch làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích của bố bạn thì pháp luật có quy định về chế định người giám sát việc giám hộ. Theo đó, tại khoản 1 điều 51 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người giám sát việc giám hộ như sau:

Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.

Như vậy, trong trường hợp này, để có thể thực hiện việc bán đất của bố bạn thì gia đình bạn cần lựa chọn người giám sát việc giám hộ, người giám sát việc giám hộ có thể một trong những người chúng tôi vừa nêu trên và gia đình bạn thực hiện thủ tục đăng ký người giám sát việc giám hộ tại UBND cấp xã nơi bố bạn cư trú. Việc thực hiện thủ tục đăng ký người giám sát việc giám hộ được thực hiện như sau:

Gia đình bạn chuẩn bị Văn bản cử người giám sát việc giám hộ;

Các giấy tờ tùy thân của người giám sát việc giám hộ;

Sau đó, gia đình bạn đến UBND cấp xã nơi bố bạn thực hiện việc đăng ký người giám sát việc giám hộ, trên cơ sở hồ sơ của gia đình bạn thì cán bộ, công chức của UBND cấp xã ghi nhận vào Hộ tịch của bố bạn. Tiếp theo người giám sát việc giám hộ của bố bạn lập văn bản đồng ý để mẹ bạn bán các tài sản của bố bạn.

Trên cơ sở các văn bản này thì mẹ bạn có toàn quyền thay mặt, đại diện cho bố bạn bán các tài sản là quyền sử dụng đất của bố bạn. Lưu ý, theo quy định của Luật đất đai thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành Văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật, và sau đó các bên trong Hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để ghi nhận quyền sử dụng đất đối với bên mua. Như vậy, sau khi thực hiện xong các thủ tục nêu trên thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bố bạn đã hoàn tất.

Trên đây là những nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn thông tin cần làm rõ đề nghị bạn phản hồi với chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666;  Email:bach@hongbach.vn