Bạn đang ở đây

ly hôn

Có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên

Thời gian đọc: 5 Phút
Có thể yêu cầu ly hôn khi bên vợ hoặc chồng không chấp nhận, không ký đơn không? Các trường hơp được ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Tôi và chồng kết hôn từ năm 2015 và hiện đã có 2 cháu. Từ tháng 4/2020, do gặp vấn đề trong công việc, chồng tôi thường xuyên uống rượu và về nhà đánh đập, lăng mạ tôi và các con. Thấy cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục được nữa, tôi yêu cầu ly hôn nhưng chồng không đồng ý. Hiện tại chũng tôi đã ly thân từ tháng 9/2021, tôi và các con đã chuyển ra ở riêng. Luật sư cho hỏi nếu tôi làm đơn yêu cầu ly hôn mà chồng không đồng ý thì có được Tòa đồng ý cho ly hôn không?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Trước hết, pháp luật Việt Nam hiện nay không quy định về việc ly thân, đây là cách gọi. Do vậy, pháp luật không thừa nhận việc vợ chồng bạn ly thân, thời gian hai người sống ly thân vẫn được coi là thời kỳ hôn nhân của hai người. 

Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình, pháp luật quy định các chủ thể sau có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình. Ảnh minh họa: Internet.

Như vậy, quyền yêu cầu ly hôn là quyền của mỗi cá nhân, việc chồng bạn không đồng ý ly hôn không đồng nghĩa với việc bạn không được quyền đưa ra yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp bạn có mong muốn ly hôn mà chồng không đồng ý, tbanj vẫn có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền đề nghị giải quyết việc ly hôn. Cụ thể:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, nếu bạn có bằng chứng chứng minh chồng bạn đánh đập, lăng mạ mình và con thì bạn có quyền đơn phương ly hôn. 

Trình tự ly hôn được Tòa án giải quyết như sau:

- Bạn nộp hồ sơ xin ly hôn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn - chồng bạn cư trú, làm việc.

- Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải.

- Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Người ở nhà làm nội trợ khi ly hôn có được chia tài sản?

Thời gian đọc: 8 Phút
Người vợ hoặc chồng ở nhà làm nội trợ có chịu thiệt khi ly hôn, chia tài sản chung? Pháp luật quy định thế nào về chia tài sản khi vợ hoặc chồng làm nội trợ?

Xin chào Luật sư, tôi và chồng cưới nhau đã hơn chục năm. Gần đây, tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình. Tôi thấy tôi không thể tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này được nữa. Tôi đã nói chuyện với chồng nhưng anh ta dọa tôi, nói rằng nếu tôi ly hôn thì tôi sẽ phải tay trắng ra khỏi nhà vì tôi chỉ ở nhà làm nội trợ, không kiếm được tiền. Luật sư có thể tư vấn tôi có được chia tài sản không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

THeo quy định tại khoản 2 điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì công việc nội trợ được coi là một hoạt động lao động có tạo ra thu nhập. Cụ thể:

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản chung được hiểu là: 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Đồng thời, theo quy định tại điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ cồng bình đẳng với nhau trong việc tạo lập, sử dụng các tài sản.

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Do đó, bạn có công sức đóng góp để hình thành khối tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy, khi ly hôn bạn sẽ được hưởng một phần tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc, trong trường hợp nếu các bên không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản khi vợ chồng ly hôn thì tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung được chia đôi nhưng Tòa án sẽ áp dụng các yếu tố khác để phân chia tài sản các bên cho phù hợp: 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Người làm nội trợ khi ly hôn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ảnh minh họa:Internet

Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì việc chia sản theo tỷ lệ khi ly hôn được áp dụng như: 

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Trong trường hợp của bạn, do không nắm được toàn bộ thông tin nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể. Tuy nhiên theo các quy định của pháp luật thì Tòa án vẫn sẽ chia tài sản chung của vợ chồng nếu các bên có yêu cầu chia tài sản khi ly hôn. Tòa án có thể xem xét đến việc chồng bạn ngoại tình, coi đó là lỗi dẫn đến ly hôn, trong trường hợp bạn chứng minh được việc chồng bạn ngoại tình, khi chia tài sản cho bạn. Như vậy việc chồng bạn nói rằng bạn là nội trợ thì không được chia tài sản sau ly hôn là không có cơ sở và trái với quy định của pháp luật. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Thời gian đọc: 11 Phút
Các nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản chung khi giải quyết ly hôn tại Tòa án? Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu vấn đề này

Kính thưa luật sư, vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn. Chúng tôi có một số tài sản nhưng chia biết cách chia như thế nào cho hợp lý. Vậy, luật sư cho tôi được biết nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản. Ảnh minh họa:Internet

Cụ thể, nội dung về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó:

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Phân chia tài sản khi ly hôn và những quy định của pháp luật

Thời gian đọc: 0 Phút
Góc pháp luật trên kênh pháp thanh ON 365FM với chủ đề Phân chia tài sản khi ly hôn với sự tham gia, chia sẻ của Luật sự Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự.

Sống chung với người có vợ, con có thể bị xử lý hình sự không?

Thời gian đọc: 6 Phút
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là vi phạm vào Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Chào luật sư! Năm 2016 tôi và Nguyễn Văn H quen nhau. Trong thời gian tìm hiểu, anh H có dẫn tôi về nhà gặp gia đình anh H tại quê, sau  một thời gian chúng tôi về chung sống với nhau như vợ chồng.Tôi đã nhiều lần giục anh H đăng ký kết hôn nhưng anh H luôn lảng tránh.

Sau 1 năm chung sống, tôi phát hiện anh H đã có vợ và con, gia đình anh H đưa  tôi đến gặp không phải bố mẹ ruột của anh ấy. Khi biết chuyện chị tôi đã khuyên nếu tôi vẫn tiếp tục chung sống với anh H là vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự 

Xin hỏi: Chị tôi nói như vậy có đúng không? Nếu đúng thì mức phạt như thế nào? 

Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

- Bộ Luật Hình sự năm 2015 sử đổi bổ sung năm 2017

- Nghị định 82/ 2020/NĐ-CP  về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 

Điều 5. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1)……….
2)…….
điểm c Khoản 2 Điều 5 quy định: 

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Theo đó:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn”.

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ có thể bị phạt hành chính tới 5 triệu đồng. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

Trong trường hợp trên, việc chị của bạn nói nếu bạn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng khi biết anh H đã có vợ sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi này là có căn cứ pháp lý. Tuỳ theo tính chất mức độ, hậu quả hành vi vi phạm thì hai bạn có thể chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp bạn đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng hoặc làm cho vợ chồng anh H ly hôn bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Sổ tiết kiệm đứng tên vợ có phải chia khi ly hôn không?

Thời gian đọc: 10 Phút
Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì khi ly hôn có phải phân chia không? Dựa trên căn cứ, nguyên tắc nào để phân chia tài sản, nợ chung khi ly hôn?

Kính chào Luật sư! Tôi là nạn nhân chất độc da cam, tôi cưới vợ năm 2000. Đến nay hai vợ chồng tôi có với nhau 2 người con 1 cháu sinh năm 2001, 1 cháu sinh năm 2013.

Trong quá trình hôn nhân, dù sức khỏe rất yếu nhưng tôi vẫn cố gắng làm việc, dành tiền chăm sóc vợ con. Nhưng khi vợ tội đi làm công nhân thì không gửi tiền về cho gia đình dẫn đến cãi vã nhiều lần.

Tôi muốn hỏi: Nếu tôi muốn ly hôn thì việc chia tài sản sẽ diễn ra như thế nào? Về tài sản, hiện nay chúng tôi có: Một căn nhà trên mảnh đất của bố mẹ tôi. Mẹ tôi đã mất từ lâu, giờ chỉ còn bố tôi. Đất từ thời tổ tiên để lại cho bố mẹ tôi và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

Tôi và vợ có vay tiền để cho con đi du học, đến nay chưa trả hết. Ngoài ra, trong quá trình chung sống, tôi có để vợ đứng tên trên sổ tiết kiệm. 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo những chia sẻ của anh, Luật sư nhận thấy hai vợ chồng anh chưa có thỏa thuận, thống nhất về ly hôn mà hiện tại anh đang đơn phương muốn yêu cầu ly hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (HN&GĐ) quy định chi tiết về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: 

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, trong trường hợp anh nhận thấy mâu thuẫn giữa anh và vợ không thể hòa giải dẫn đến cuộc hôn nhân của anh vào vợ rơi vào tình trạng nghiêm trọng, không thể chung sống thì anh hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án có thể áp dụng các quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản liên quan để chia tài sản chung của hai vợ chồng.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Nếu nhận thấy mâu thuẫn hai vợ chồng không thể hòa giải dẫn đến cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, không thể chung sống thì một bên hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Ảnh minh họa: Internet. 

Về nguyên tắc, khi giải quyết chia tài sản chung, Tòa án tôn trọng sự tự nguyện, thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp anh và vợ không thể thỏa thuận việc chia tài sản khi ly hôn, Tòa án thực hiện việc chia đôi tài sản chung của hai vợ chồng.

Cần lưu ý, trong một số trường hợp, Tòa án có thể xem xét các yếu tố luật định để chia tài sản phần nhiều hơn cho một bên. 

Từ các căn cứ trên, Luật sư nhận định: cuốn sổ tiết kiệm được đứng tên vợ anh và căn nhà vợ chồng đang ở được coi là tài sản chung của hai vợ chồng do thực tế đây là những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. 

Về thửa đất, theo thông tin của anh, đây là tài sản có nguồn gốc từ các cụ để lại cho bố mẹ anh, chưa được cấp sổ đỏ. Ở đây sẽ có hai trường hợp. Nếu bố em anh đã làm hợp đồng tặng cho hai vợ chồng anh thì thửa đất sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

Còn trong trường hợp bố anh chưa làm hợp đồng tặng cho thì mảnh đất vẫn thuộc quyền sử dụng của bố anh và Tòa án sẽ xác định thửa đất không phải là tài sản chung của vợ chồng và không phân chia khi ly hôn.

Về khoản nợ hai vợ chồng có nghĩa vụ liên đới với khoản nợ, Luật HN&GĐ 2014 quy định:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án sẽ tôn trọng thỏa thuận về việc trả nợ của hai vợ chồng. Trong trường hợp cả hai không thỏa thuận được, Tòa án có quyền yêu cầu mỗi bên thanh toán một nửa khoản nợ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của bên thứ ba, tức là bên cho hai vợ chồng anh vay tiền. 

Trong cuộc sống vợ chồng, việc mâu thuẫn, bất hòa là không thể tránh khỏi, trong hoàn cảnh của anh, Luật sư thấy những bất hòa của anh và vợ vẫn có thể giải quyết để có thể tiếp tục cuộc sống gia đình, chăm sóc các con.

Trường hợp không thể hòa giải, anh tham khảo quan điểm của Luật sư để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Vợ có được chia đất của bố mẹ chồng khi ly hôn?

Thời gian đọc: 7 Phút
Vợ có được chia nhà đất của bố mẹ chồng khi ly hôn? Cách xác định tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Cô T có 1 đứa con trai sinh năm 1997, kết hôn năm 2015. Con trai và vợ ở nhờ trên mảnh đất và căn nhà đứng tên vợ chồng cô T.

Trong thời gian hôn nhân, cô T có mua và cho con trai đứng tên một chiếc ô tô. Nay người con dâu muốn ly hôn, yêu cầu chia tài sản là căn nhà, mảnh đất hai vợ chồng đang sinh sống cùng với đó là chiếc ô tô người con trai cô T đang đứng tên.

Cô T muốn hỏi người con dâu có được quyền yêu cầu chia những tài sản trên không? 

Trong buổi trả lời trực tiếp trên Tuyền hình Quốc hội, Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty TNHH Luật Hồng Bách và Cộng sự có tư vấn như sau:

Với tài sản là căn nhà và mảnh đất vợ chồng con trai cô T đang sinh sống nhưng đứng tên vợ chồng cô T, Luật Đất đai năm 2013 quy định: 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu (QSH) nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Người sử dụng đất được nhà nước xác định qua việc được có tên trong GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; chỉ người có tên trong GCNQSDĐ mới được coi là chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất.

Về tài sản gắn liền với đất là căn nhà được vợ chồng cô T xây dựng. Mảnh đất và tài sản gắn liền trên đất cấp đứng tên vợ chồng cô T nên cô và chồng có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn với mảnh đất, căn nhà. 

Vợ chồng cô T chưa làm hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng mảnh đất và căn nhà cho con trai nên về mặt pháp lý, vợ chồng cô T là người sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liên với đất. 

Về chiếc ô tô được cô T mua tặng, cho con trai đứng tên sau khi con trai kết hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) 2014 quy định: 

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng: 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Chiếc xe ô tô được coi là tài sản chung của hai vợ chồng người con. Việc chia tài sản chung sau ly hôn được Luật HN&GĐ 2014 quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, với tài sản chung là chiếc xe ô tô thì trước hết các bên vợ chồng thực hiện thỏa thuận chia tài sản. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận, Tòa án sẽ thực hiện việc chia tài sản theo nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên trong một số trường hợp, Tòa cũng sẽ xét đến các yếu tố khác để có thể chia phần nhiều cho một bên. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Địa chỉ: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666: Fax: 024.62.55.88.66
Email: bach@hongbach.vn; Web: hongbach.vn

Ly hôn thuận tình khi bị đơn vắng mặt được không?

Thời gian đọc: 9 Phút
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Xin chào Luật Hồng Bách! Tôi đang có vướng mắc về pháp lý cần được các Luật sư tư vấn, nội dung như sau: Vợ chồng tôi sống ly thân đã hơn 12 năm do chồng tôi định cư ở Mỹ.

Thời gian vừa qua chồng tôi về nước thăm gia đình, tôi chủ động đề nghị ly hôn để cả hai giải phóng cho nhau và tìm con đường mới vì thực chất chúng tôi không còn tình cảm với nhau nữa. Chồng tôi cũng đồng ý và đã ký vào đơn xin thuận tình ly hôn. Nhưng khi Tòa án triệu tập ra Tòa để giải quyết việc ly hôn của chúng tôi thì anh ấy lại có ý định xuất cảnh không chờ Tòa giải quyết.

Vậy xin hỏi, Tòa án có quyền yêu cầu chồng tôi cấm xuất cảnh không? Rất mong sớm nhận được phản hồi của các Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!


Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

1. Trường hợp vụ việc được giải quyết theo thủ tục công nhận ly hôn thuận tình:

Thứ nhất, thuận tình ly hôn được giải thích và hướng dẫn rõ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn".

Như vậy, trường hợp của bạn hai vợ chồng đã thật sự tự nguyện ly hôn và để được coi là thuận tình ly hôn tức là hai bên đã thỏa thuận xong về tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Xuyên suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ việc, vợ chồng bạn đều đồng thuận với kết quả thỏa thuận ban đầu, không phát sinh thêm tranh chấp hoặc không có yêu cầu phản tố và việc xuất cảnh của chồng bạn ở đây không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ việc, không ảnh hưởng tới các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân bạn thì Tòa án không có cơ sở để áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh đối với chồng bạn theo quy định tại Điều 128 BLTTDS 2015.

Mặt khác, căn cứ vào Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ – HĐTP do Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ban hành ngày 24/9/2020 hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết việc dân sự quy định tại Phần thứ sáu của BLTTDS, trong đó có Chương XXVIII quy định về thủ tục công nhận thuận tình ly hôn. 
Do đó, trong trường hợp bạn có chứng minh được ý định xuất cảnh của chồng mình và yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời là cấm xuất cảnh đối với chồng mình thì yêu cầu này của bạn sẽ không được Tòa án chấp nhận.

Ngoài ra, trong trường hợp chồng bạn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, thì theo quan điểm của chúng tôi vụ việc vẫn sẽ được Tòa án giải quyết theo đúng thủ tục pháp luật, công nhận hai bên ly hôn thuận tình.

Thứ hai, theo Điều 379 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ.

Nếu vợ, chồng hòa giải thành thì đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn. Nếu không hòa giải thành thì Tòa án sẽ công nhận ly hôn thuận tình khi có các điều kiện:

Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, chăm sóc, nuôi dưỡng con…

Sự thỏa thuận bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Do đó, nếu muốn hòa giải thì phải có sự có mặt của hai bên. Nếu cả hai bên đều mong muốn ly hôn nhưng điều kiện lại không cho phép thì chồng bạn có thể làm đơn xin ly hôn vắng mặt yêu cầu Tòa án xử lý ly hôn vắng mặt. 
Tuy  nhiên trên thực tế khi thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, Tòa án sẽ không giải quyết nếu vợ, chồng vắng mặt để đảm bảo tính “Thuận tình” của vụ việc. 

2. Trường hợp hai bên phát sinh tranh chấp mới trong quá trình làm thủ tục ly hôn thuận tình:

Trong trường hợp này, khi bạn và chồng có phát sinh những tranh chấp mới, hoặc trong thỏa thuận ban đầu của hai vợ chồng có những nội dung mà được Tòa án nhân định là không đảm bảo quyền và lợi ích của các bên thì lúc này Tòa án sẽ xem xét giải quyết vụ việc ly hôn giữa hai bên theo thủ tục chung mà không phải thủ tục công nhận thuận tình ly hôn nữa.

Khi vụ việc được giải quyết theo thủ tục vụ án ly hôn mà chồng bạn có ý định xuất cảnh trở về Mỹ thì căn cứ theo Điều 128 BLTTDS 2015 quy định cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết 02/2020/NQ – HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ 02 căn cứ sau đây:

Chồng bạn sẽ bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác ở đây là bạn yêu cầu Tòa án buộc phải thực hiện nghĩa vụ;

Việc xuất cảnh của chồng bạn ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, chính bản thân bạn, các cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Ngoài ra, nếu chồng bạn hiện tại không còn giữ quốc tịch Việt Nam thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Do bạn là người chủ động đề nghị ly hôn nên trong trường hợp này, bị đơn tức là chồng bạn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Chồng bạn chỉ được phép vắng mặt khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và đính kèm yêu cầu phản tố nếu có. 

Như đã phân tích ở phần đầu, quan hệ hôn nhân gia đình là một quan hệ phức tạp có lồng ghép nhiều quan hệ pháp luật, các quyền và nghĩa vụ của cá nhân ở trong đó. Vì vậy, trên tinh thần thượng tôn pháp luật, dù vụ việc của vợ chồng bạn thuộc trường hợp nào nêu trên thì nếu như việc xuất cảnh của chồng bạn không quá cấp thiết, bạn và chồng mình nên cùng đến Tòa án để giải quyết dứt điểm vụ việc, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho cả hai, cũng như các con.

Những phân tích nêu trên là đánh giá của chúng tôi và chỉ mang tính chất tham khảo do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, còn việc quyết định là do Thẩm phán nhận cụ thể về vụ việc. Để được tư vấn chi tiết hơn thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài cần những gì?

Thời gian đọc: 1 phút
Ly hôn có yếu tố nước ngoài có nhiều quy định bắt buộc. Trên kênh Truyền hình Quốc hội, Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch Hội đồng tư vấn Công ty luật Hồng Bách và Cộng sự có buổi tư vấn trực tuyến.

Mới đây, trên kênh Truyền hình Quốc hội, Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch Hội đồng tư vấn Công ty luật Hồng Bách và Cộng sự có buổi tư vấn trực tuyến các câu hỏi của độc giả xung quanh vấn đề liên quan ly hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Mẹ không cho bố gặp con sau ly hôn thì phải làm gì?

Thời gian đọc: 5 Phút
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của pháp luật.

Kính chào luật sư, tôi có nội dung vướng mắc pháp lý như sau, mong luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Vợ chồng tôi đã tiến hành ly hôn, theo bản bán thì vợ tôi được quyền nuôi con, thời gian gần đây tôi có qua thăm con thì vợ lấy nhiều lý do, không cho tôi gặp con. Tôi phải làm thế nào để gặp được con thưa luật sư. Xin cảm ơn luật sư!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 81, Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con không ai được cản trở, ngăn cản quyền của cha mẹ đối với con.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Ảnh minh hoạ.(Nguồn:Intrernet)

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Như vậy, việc người mẹ cố tình không cho bạn gặp con là hành vi xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp giữa bạn đối với người con.

Theo đó, căn cứ quy định của pháp luật thì hành vi ngăn cản bạn thăm gặp con của người mẹ có thể bị xử phạt về hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau mới mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Cụ thể, điều luật quy định như sau:

Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Trường hợp sau khi bị xử phạt mà người mẹ vẫn cố tình không cho bạn thăm, gặp con thì bạn có thể đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự nơi người con bạn đang ở tổ chức việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án để bạn được thực hiện các quyền của mình đối với người con.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn