Bạn đang ở đây

ly hôn đơn phương

Quy định về đơn phương ly hôn

Thời gian đọc: 5 Phút
Thế nào là đơn phương lý hôn? Trình tự thủ tục chấm dứt hôn nhân theo yêu cầu của một bên.

Thưa luật sư, do mâu thuẫn gia đình, hiện tôi đang muốn làm thủ tục đơn phương ly hôn với chồng. Luật sư cho tôi hỏi trình tự, thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn theo pháp luật hiện nay như nào?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Về khái niệm ly hôn đơn phương 

Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ chứng minh tình trạng hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không đạt được mục đích hôn nhân.

Cá nhân có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương không? 

+ Một trong hai bên vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

+ Cha, mẹ, người thân thích khác. Trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức; đồng thời họ cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Về thủ tục ly hôn đơn phương 

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. 

Pháp luật yêu cầu hồ sơ ly hôn phương bao gồm: 

- Đơn yêu cầu ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- CMND/ Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có công chứng);

- Giấy khai sinh của con (nếu có; sử dụng bản sao);

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; sổ tiết kiệm; đăng ký xe… 

- Giấy tờ chứng minh về nghĩa vụ tài chính chung: Hợp đồng vay tài sản; Sổ vay vốn;… 

Nơi nộp đơn:

- Người có yêu cầu ly hôn đơn phương nộp đơn tại Tòa án cấp quận/huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn (bị đơn) đang cư trú/làm việc. 

- Trường hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án cấp tỉnh. 

Hình thức nộp đơn: Nộp trực tiếp tại Tòa hoặc gửi qua đường bưu điện. 

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.Ảnh minh họa: Internet

Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn, xem xét và giải quyết yêu cầu ly hôn 

Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 05 ngày làm việc, Tòa án xem xét có thụ lý đơn hay không. 

Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí: 

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí. 

- Nguyên đơn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án để Tòa án có căn cứ ra quyết định thụ lý đơn. 

Tiến hành hòa giải: Trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải giữa các bên

- Hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. 

- Hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. 

Phiên tòa sơ thẩm: 

Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn 

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

- Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng.

- Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Ly hôn thuận tình khi bị đơn vắng mặt được không?

Thời gian đọc: 9 Phút
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Xin chào Luật Hồng Bách! Tôi đang có vướng mắc về pháp lý cần được các Luật sư tư vấn, nội dung như sau: Vợ chồng tôi sống ly thân đã hơn 12 năm do chồng tôi định cư ở Mỹ.

Thời gian vừa qua chồng tôi về nước thăm gia đình, tôi chủ động đề nghị ly hôn để cả hai giải phóng cho nhau và tìm con đường mới vì thực chất chúng tôi không còn tình cảm với nhau nữa. Chồng tôi cũng đồng ý và đã ký vào đơn xin thuận tình ly hôn. Nhưng khi Tòa án triệu tập ra Tòa để giải quyết việc ly hôn của chúng tôi thì anh ấy lại có ý định xuất cảnh không chờ Tòa giải quyết.

Vậy xin hỏi, Tòa án có quyền yêu cầu chồng tôi cấm xuất cảnh không? Rất mong sớm nhận được phản hồi của các Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!


Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

1. Trường hợp vụ việc được giải quyết theo thủ tục công nhận ly hôn thuận tình:

Thứ nhất, thuận tình ly hôn được giải thích và hướng dẫn rõ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn".

Như vậy, trường hợp của bạn hai vợ chồng đã thật sự tự nguyện ly hôn và để được coi là thuận tình ly hôn tức là hai bên đã thỏa thuận xong về tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Xuyên suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ việc, vợ chồng bạn đều đồng thuận với kết quả thỏa thuận ban đầu, không phát sinh thêm tranh chấp hoặc không có yêu cầu phản tố và việc xuất cảnh của chồng bạn ở đây không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ việc, không ảnh hưởng tới các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân bạn thì Tòa án không có cơ sở để áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh đối với chồng bạn theo quy định tại Điều 128 BLTTDS 2015.

Mặt khác, căn cứ vào Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ – HĐTP do Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ban hành ngày 24/9/2020 hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết việc dân sự quy định tại Phần thứ sáu của BLTTDS, trong đó có Chương XXVIII quy định về thủ tục công nhận thuận tình ly hôn. 
Do đó, trong trường hợp bạn có chứng minh được ý định xuất cảnh của chồng mình và yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời là cấm xuất cảnh đối với chồng mình thì yêu cầu này của bạn sẽ không được Tòa án chấp nhận.

Ngoài ra, trong trường hợp chồng bạn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, thì theo quan điểm của chúng tôi vụ việc vẫn sẽ được Tòa án giải quyết theo đúng thủ tục pháp luật, công nhận hai bên ly hôn thuận tình.

Thứ hai, theo Điều 379 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ.

Nếu vợ, chồng hòa giải thành thì đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn. Nếu không hòa giải thành thì Tòa án sẽ công nhận ly hôn thuận tình khi có các điều kiện:

Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, chăm sóc, nuôi dưỡng con…

Sự thỏa thuận bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Do đó, nếu muốn hòa giải thì phải có sự có mặt của hai bên. Nếu cả hai bên đều mong muốn ly hôn nhưng điều kiện lại không cho phép thì chồng bạn có thể làm đơn xin ly hôn vắng mặt yêu cầu Tòa án xử lý ly hôn vắng mặt. 
Tuy  nhiên trên thực tế khi thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, Tòa án sẽ không giải quyết nếu vợ, chồng vắng mặt để đảm bảo tính “Thuận tình” của vụ việc. 

2. Trường hợp hai bên phát sinh tranh chấp mới trong quá trình làm thủ tục ly hôn thuận tình:

Trong trường hợp này, khi bạn và chồng có phát sinh những tranh chấp mới, hoặc trong thỏa thuận ban đầu của hai vợ chồng có những nội dung mà được Tòa án nhân định là không đảm bảo quyền và lợi ích của các bên thì lúc này Tòa án sẽ xem xét giải quyết vụ việc ly hôn giữa hai bên theo thủ tục chung mà không phải thủ tục công nhận thuận tình ly hôn nữa.

Khi vụ việc được giải quyết theo thủ tục vụ án ly hôn mà chồng bạn có ý định xuất cảnh trở về Mỹ thì căn cứ theo Điều 128 BLTTDS 2015 quy định cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết 02/2020/NQ – HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ 02 căn cứ sau đây:

Chồng bạn sẽ bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác ở đây là bạn yêu cầu Tòa án buộc phải thực hiện nghĩa vụ;

Việc xuất cảnh của chồng bạn ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, chính bản thân bạn, các cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Ngoài ra, nếu chồng bạn hiện tại không còn giữ quốc tịch Việt Nam thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Do bạn là người chủ động đề nghị ly hôn nên trong trường hợp này, bị đơn tức là chồng bạn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Chồng bạn chỉ được phép vắng mặt khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và đính kèm yêu cầu phản tố nếu có. 

Như đã phân tích ở phần đầu, quan hệ hôn nhân gia đình là một quan hệ phức tạp có lồng ghép nhiều quan hệ pháp luật, các quyền và nghĩa vụ của cá nhân ở trong đó. Vì vậy, trên tinh thần thượng tôn pháp luật, dù vụ việc của vợ chồng bạn thuộc trường hợp nào nêu trên thì nếu như việc xuất cảnh của chồng bạn không quá cấp thiết, bạn và chồng mình nên cùng đến Tòa án để giải quyết dứt điểm vụ việc, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho cả hai, cũng như các con.

Những phân tích nêu trên là đánh giá của chúng tôi và chỉ mang tính chất tham khảo do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, còn việc quyết định là do Thẩm phán nhận cụ thể về vụ việc. Để được tư vấn chi tiết hơn thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Muốn ly hôn đơn phương nhưng chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm gì?

Thời gian đọc: 5 Phút
Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà Tòa án hòa giải không thành thì Tòa án giải quyết ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi làm cho đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Tôi muốn gửi đơn ly hôn đơn phương nhưng chồng không đưa giấy kết hôn và giấy khai sinh của con. Thì khi ly hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì và trường hợp này có áp dụng được Thông tư 01/2022/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2022 không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý : Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Điều 56 Luật hôn nhân gia đình  ly hôn theo yêu cầu của 1 bên: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà Tòa án hòa giải không thành thì Tòa án giải quyết ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Ly hôn đơn phương cần thủ tục gì? (Ảnh Minh họa. Nguồn Tạp chí Tòa án).

Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

Căn cứ điều 53 Luật Hôn nhân gia đình về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn;

 Tòa án thụ lý đơn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự :

Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;

- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

Ngoài ra, một số trường hợp khác như:

- Trường hợp bạn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ trực tiếp đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

- Trường hợp bạn không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì làm theo hướng dẫn của Tòa án để có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

2. Trường hợp này có áp dụng được Thông tư 01/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/01/2022 không?

Theo khoản 2 Điều 9 của Thông tư  01/2022/TT-BTP quy định giá trị pháp lý của bản điện tử Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản điện tử giấy tờ hộ tịch có giá trị sử dụng như giấy tờ hộ tịch bản giấy trong các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến; có giá trị thay thế các giấy tờ hộ tịch bản giấy khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Như vậy, trong tình huống trên thì người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, bản sao Giấy khai sinh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết gồm: tên giấy tờ hộ tịch; số, ngày, tháng, năm đăng ký, cơ quan đã đăng ký việc hộ tịch.

Trường hợp không cung cấp được đầy đủ các thông tin nêu trên, thì người yêu cầu phải cung cấp được thông tin cơ bản trong giấy tờ hộ tịch đã đăng ký để có cơ sở tra cứu.

Ví dụ: - Đề nghị cấp bản sao Trích lục kết hôn nhưng không cung cấp được số Giấy chứng nhận kết hôn, ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn thì phải cung cấp được các thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của vợ và chồng.

- Đề nghị cấp bản sao Giấy khai sinh nhưng không cung cấp được số Giấy khai sinh, ngày, tháng, năm đăng ký khai sinh thì phải cung cấp được họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh; họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cha, mẹ người được khai sinh.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn