Bạn đang ở đây

Luật hôn nhân và gia đình

Có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên

Thời gian đọc: 5 Phút
Có thể yêu cầu ly hôn khi bên vợ hoặc chồng không chấp nhận, không ký đơn không? Các trường hơp được ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Tôi và chồng kết hôn từ năm 2015 và hiện đã có 2 cháu. Từ tháng 4/2020, do gặp vấn đề trong công việc, chồng tôi thường xuyên uống rượu và về nhà đánh đập, lăng mạ tôi và các con. Thấy cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục được nữa, tôi yêu cầu ly hôn nhưng chồng không đồng ý. Hiện tại chũng tôi đã ly thân từ tháng 9/2021, tôi và các con đã chuyển ra ở riêng. Luật sư cho hỏi nếu tôi làm đơn yêu cầu ly hôn mà chồng không đồng ý thì có được Tòa đồng ý cho ly hôn không?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Trước hết, pháp luật Việt Nam hiện nay không quy định về việc ly thân, đây là cách gọi. Do vậy, pháp luật không thừa nhận việc vợ chồng bạn ly thân, thời gian hai người sống ly thân vẫn được coi là thời kỳ hôn nhân của hai người. 

Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình, pháp luật quy định các chủ thể sau có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình. Ảnh minh họa: Internet.

Như vậy, quyền yêu cầu ly hôn là quyền của mỗi cá nhân, việc chồng bạn không đồng ý ly hôn không đồng nghĩa với việc bạn không được quyền đưa ra yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp bạn có mong muốn ly hôn mà chồng không đồng ý, tbanj vẫn có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền đề nghị giải quyết việc ly hôn. Cụ thể:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, nếu bạn có bằng chứng chứng minh chồng bạn đánh đập, lăng mạ mình và con thì bạn có quyền đơn phương ly hôn. 

Trình tự ly hôn được Tòa án giải quyết như sau:

- Bạn nộp hồ sơ xin ly hôn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn - chồng bạn cư trú, làm việc.

- Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải.

- Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quy định về đơn phương ly hôn

Thời gian đọc: 5 Phút
Thế nào là đơn phương lý hôn? Trình tự thủ tục chấm dứt hôn nhân theo yêu cầu của một bên.

Thưa luật sư, do mâu thuẫn gia đình, hiện tôi đang muốn làm thủ tục đơn phương ly hôn với chồng. Luật sư cho tôi hỏi trình tự, thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn theo pháp luật hiện nay như nào?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Về khái niệm ly hôn đơn phương 

Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ chứng minh tình trạng hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không đạt được mục đích hôn nhân.

Cá nhân có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương không? 

+ Một trong hai bên vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

+ Cha, mẹ, người thân thích khác. Trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức; đồng thời họ cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Về thủ tục ly hôn đơn phương 

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. 

Pháp luật yêu cầu hồ sơ ly hôn phương bao gồm: 

- Đơn yêu cầu ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- CMND/ Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có công chứng);

- Giấy khai sinh của con (nếu có; sử dụng bản sao);

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; sổ tiết kiệm; đăng ký xe… 

- Giấy tờ chứng minh về nghĩa vụ tài chính chung: Hợp đồng vay tài sản; Sổ vay vốn;… 

Nơi nộp đơn:

- Người có yêu cầu ly hôn đơn phương nộp đơn tại Tòa án cấp quận/huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn (bị đơn) đang cư trú/làm việc. 

- Trường hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án cấp tỉnh. 

Hình thức nộp đơn: Nộp trực tiếp tại Tòa hoặc gửi qua đường bưu điện. 

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.Ảnh minh họa: Internet

Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn, xem xét và giải quyết yêu cầu ly hôn 

Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 05 ngày làm việc, Tòa án xem xét có thụ lý đơn hay không. 

Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí: 

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí. 

- Nguyên đơn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án để Tòa án có căn cứ ra quyết định thụ lý đơn. 

Tiến hành hòa giải: Trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải giữa các bên

- Hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. 

- Hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. 

Phiên tòa sơ thẩm: 

Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn 

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

- Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng.

- Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Kết hôn giả tạo bị xử phạt như thế nào?

Thời gian đọc: 4 Phút
Thế nào là kết hôn giả tạo? Chế tài xử lý nào với người thực hiện hành vi kết hôn giả tạo?

Thưa luật sư, tôi muốn đi nước ngoài để làm ăn, tuy nhiên qua một mối quen biết người ta bảo tôi phải kết hôn với một người để được sang nước ngoài với chi phí rẻ nhất, tôi băn khoăn không biết việc này được Pháp luật cho phép không và có những rủi ro gì không vì tôi với người đàn ông kia không có tình cảm gì. Xin luật sư tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Việc bạn không có tình cảm yêu thương đối với một người nhưng vẫn kết hôn với người này để nhằm mục đích xuất cảnh ra nước ngoài có thể được hiểu là việc kết hôn giả tạo. Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Đồng thời, theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hành vi kết hôn giả tạo là nghiêm cấm. 

Đối với việc các Bên lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Cụ thể:

Hành vi kết hôn giả tạo là hành vi mà pháp luật Việt Nam nghiêm cấm thực hiện. Ảnh minh họa: Internet

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà

không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi kết hôn giả tạo. Vì vậy, theo quan điểm của Luật sư, bạn tuyệt đối không được thực hiện hành vi kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh sang nước ngoài với chi phí rẻ tránh để lại những hậu quả đáng tiếc trong vụ việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chế tài xử lý hành vi tảo hôn

Thời gian đọc: 6 Phút
Tảo hôn là gì? Pháp luật có quy định xử phạt các bên thực hiện tảo hôn? Quan hệ hôn nhân có được pháp luật công nhận nếu các bên tảo hôn? Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu các vấn đề này.

Thưa luật sư, tôi là người vùng cao, theo truyền thống dân tộc tôi lấy vợ sớm, khi mới 18 tuổi, tôi với vợ tôi đã chung sống được hơn 5 năm hạnh phúc không phát sinh mâu thuẫn, có 01 người con chung và vợ chồng có tạo lập được kinh tế. Tuy nhiên, thời gian gần đây có người bảo tôi tảo hôn và quan hệ vợ chồng chúng tôi không được Pháp luật công nhận, tôi rất hoang mang, lo sợ về việc quan hệ vợ chồng tôi sẽ chấm dứt. Luật sư tư vấn cho tôi về việc quan hệ vợ chồng tôi có chấm dứt hay không, việc chúng tôi tảo hôn có bị xử lý theo quy định Pháp luật không? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Tảo hôn là gì?

Theo quy định Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì đủ tuổi để kết hôn. Căn cứ quy định này tảo hôn xảy ra trong 03 trường hợp sau:

- Nam lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi.

- Nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.

- Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi.

Như vậy, theo bạn trình bày việc bạn lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi là tảo hôn.

Việc tảo hôn tùy theo tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính

Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, quy định xử phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:

 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

Về xử lý hình sự

Người có hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức tảo hôn quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự, 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể:

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

 Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Ảnh minh họa:Internet

Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thời hiệu để xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tảo hôn tối đa là 5 năm, hết thời hiệu người thực hiện hành vi không bị xử lý theo quy định pháp luật. Trong trường hợp của bạn chúng tôi nhận thấy bạn đã chung sống với vợ bạn trên 5 năm do đó, trường hợp của bạn đã hết thời hiệu để xử lý hành vi vi phạm.

Vợ chồng bạn có được công nhận là vợ chồng hay không?

Theo Khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp kết hợp trái với quy định pháp luật, trong đó có tảo hôn vẫn được công nhận là vợ chồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.

Trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật, tức là khi bạn từ đủ 20 tuổi. Như vậy, đối với trường hợp của bạn chúng tôi nhận thấy quan hệ vợ, chồng của bạn sẽ được pháp luật công nhận khi vợ, chồng bạn cùng có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân

Thời gian đọc: 6 Phút
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân không? Trình tự, thủ tục yêu cầu xác nhận hôn nhân nhằm mục đích kết hôn theo quy định của pháp luật.

 Xin chào luật sư, luật sư có thể tư vấn cho tôi thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện kết hôn? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015//NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong các giấy tờ phải nộp khi người yêu cầu kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. 

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch thì UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trí của công dân hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân đăng ký tạm trú, trong trường hợp công dân không có nơi thường trú. 

Về hồ sơ, giấy tờ người xin xác nhận cần chuẩn bị: 

+ Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu pháp luật quy định. 

+ Giấy tờ nhân thân như Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu,…

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú như Hộ khẩu, Giấy đăng ký tạm trú,… 

+ Trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/ chồng đã chết thì phải xuất trình bản chính giấy tờ hoặc nộp các giấy tờ bản sao để chứng minh. 

+ Trường hợp công dân Việt Nam ly hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn. 

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong các giấy tờ phải nộp khi người yêu cầu kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Ảnh minh họa:Internet

Về thời gian cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì: 

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ngoài Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn phải đủ các điều kiện sau: 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: 

+  Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn


 

Người ở nhà làm nội trợ khi ly hôn có được chia tài sản?

Thời gian đọc: 8 Phút
Người vợ hoặc chồng ở nhà làm nội trợ có chịu thiệt khi ly hôn, chia tài sản chung? Pháp luật quy định thế nào về chia tài sản khi vợ hoặc chồng làm nội trợ?

Xin chào Luật sư, tôi và chồng cưới nhau đã hơn chục năm. Gần đây, tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình. Tôi thấy tôi không thể tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này được nữa. Tôi đã nói chuyện với chồng nhưng anh ta dọa tôi, nói rằng nếu tôi ly hôn thì tôi sẽ phải tay trắng ra khỏi nhà vì tôi chỉ ở nhà làm nội trợ, không kiếm được tiền. Luật sư có thể tư vấn tôi có được chia tài sản không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

THeo quy định tại khoản 2 điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì công việc nội trợ được coi là một hoạt động lao động có tạo ra thu nhập. Cụ thể:

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản chung được hiểu là: 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Đồng thời, theo quy định tại điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ cồng bình đẳng với nhau trong việc tạo lập, sử dụng các tài sản.

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Do đó, bạn có công sức đóng góp để hình thành khối tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy, khi ly hôn bạn sẽ được hưởng một phần tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc, trong trường hợp nếu các bên không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản khi vợ chồng ly hôn thì tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung được chia đôi nhưng Tòa án sẽ áp dụng các yếu tố khác để phân chia tài sản các bên cho phù hợp: 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Người làm nội trợ khi ly hôn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ảnh minh họa:Internet

Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì việc chia sản theo tỷ lệ khi ly hôn được áp dụng như: 

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Trong trường hợp của bạn, do không nắm được toàn bộ thông tin nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể. Tuy nhiên theo các quy định của pháp luật thì Tòa án vẫn sẽ chia tài sản chung của vợ chồng nếu các bên có yêu cầu chia tài sản khi ly hôn. Tòa án có thể xem xét đến việc chồng bạn ngoại tình, coi đó là lỗi dẫn đến ly hôn, trong trường hợp bạn chứng minh được việc chồng bạn ngoại tình, khi chia tài sản cho bạn. Như vậy việc chồng bạn nói rằng bạn là nội trợ thì không được chia tài sản sau ly hôn là không có cơ sở và trái với quy định của pháp luật. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chế tài nào cho người sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình

Thời gian đọc: 6 Phút
Hành vi sống chung như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng có phải là hành vi trái pháp luật? Chế tài nào với người thực hiện hành vi này? Phải có các yếu tố nào thì việc sống chung như vợ chồng với người có gia đình mới bị xử lý hình sự

Thưa luật sư, ở gần nhà tôi có một đôi vợ chồng có 3 người con gái. Do người vợ không sinh được con trai nên thời gian gần đây ông chồng có đưa một người phụ nữ về chung sống và giữa 02 người này đã có một người con trai. Người nhà, đại diện khu dân cư đã đến trao đổi với 02 người này việc sống chung là vi phạm pháp luật. Nhưng, 02 người này vẫn cố tình chung sống với nhau và thách thức pháp luật. Luật sư cho tôi hỏi, hành vi của 02 người này có vi phạm pháp luật không? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo luật sư nhận định việc ông chồng với người tình đã có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”. 

Theo Mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp – Bộ Công an – TANDTC – Viện KSNDTC ban hành. Theo đó, chung sống như vợ chồng được hiểu là:

“Việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc:
- Có con chung;
- Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;
- Có tài sản chung;
- Đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó;
...”

Theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nhà nước nghiêm cấm việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân, điều kiện thực hiện hành vi vi phạm người thực hiện hành vi chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan.

Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm,... người thực hiện hành vi chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh họa:Internet

Về xử phạt hành chính

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Về trách nhiệm hình sự

Người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt tù có thể tới 3 năm. Cụ thể:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quy định pháp luật về việc chia tài sản chung của vợ chồng

Thời gian đọc: 6 Phút
Phân chia tài sản chung chỉ có thể thực hiện khi vợ chồng ly hôn? Việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?

Thưa luật sư vợ chồng tôi có một số tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn chia các tài sản này, luật sư có thể tư vấn cho tôi về các quy định pháp luật về việc chia tài sản chung của vợ chồng. Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Quy định pháp luật về việc chia tài sản.

Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng có quyền thỏa thuận để chia một phần hoặc toàn bộ tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo quy định tại Điều 38 và Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc chia tài sản hình thành chung trong thời kỳ hôn nhân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định nêu trên không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Pháo luật cho phép trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng có quyền thỏa thuận để chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung . Ảnh minh họa:Internet

Quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân. 

1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Quy định về chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 

Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận chấm dứt chia tài sản phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng về việc chấm dứt chia tài sản có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Thời gian đọc: 11 Phút
Các nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản chung khi giải quyết ly hôn tại Tòa án? Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu vấn đề này

Kính thưa luật sư, vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn. Chúng tôi có một số tài sản nhưng chia biết cách chia như thế nào cho hợp lý. Vậy, luật sư cho tôi được biết nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản. Ảnh minh họa:Internet

Cụ thể, nội dung về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó:

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Phân chia tài sản khi ly hôn và những quy định của pháp luật

Thời gian đọc: 0 Phút
Góc pháp luật trên kênh pháp thanh ON 365FM với chủ đề Phân chia tài sản khi ly hôn với sự tham gia, chia sẻ của Luật sự Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự.