Bạn đang ở đây

Luật hôn nhân và gia đình

Sống chung với người có vợ, con có thể bị xử lý hình sự không?

Thời gian đọc: 6 Phút
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là vi phạm vào Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Chào luật sư! Năm 2016 tôi và Nguyễn Văn H quen nhau. Trong thời gian tìm hiểu, anh H có dẫn tôi về nhà gặp gia đình anh H tại quê, sau  một thời gian chúng tôi về chung sống với nhau như vợ chồng.Tôi đã nhiều lần giục anh H đăng ký kết hôn nhưng anh H luôn lảng tránh.

Sau 1 năm chung sống, tôi phát hiện anh H đã có vợ và con, gia đình anh H đưa  tôi đến gặp không phải bố mẹ ruột của anh ấy. Khi biết chuyện chị tôi đã khuyên nếu tôi vẫn tiếp tục chung sống với anh H là vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự 

Xin hỏi: Chị tôi nói như vậy có đúng không? Nếu đúng thì mức phạt như thế nào? 

Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

- Bộ Luật Hình sự năm 2015 sử đổi bổ sung năm 2017

- Nghị định 82/ 2020/NĐ-CP  về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 

Điều 5. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1)……….
2)…….
điểm c Khoản 2 Điều 5 quy định: 

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Theo đó:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn”.

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ có thể bị phạt hành chính tới 5 triệu đồng. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

Trong trường hợp trên, việc chị của bạn nói nếu bạn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng khi biết anh H đã có vợ sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi này là có căn cứ pháp lý. Tuỳ theo tính chất mức độ, hậu quả hành vi vi phạm thì hai bạn có thể chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp bạn đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng hoặc làm cho vợ chồng anh H ly hôn bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Sổ tiết kiệm đứng tên vợ có phải chia khi ly hôn không?

Thời gian đọc: 10 Phút
Sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì khi ly hôn có phải phân chia không? Dựa trên căn cứ, nguyên tắc nào để phân chia tài sản, nợ chung khi ly hôn?

Kính chào Luật sư! Tôi là nạn nhân chất độc da cam, tôi cưới vợ năm 2000. Đến nay hai vợ chồng tôi có với nhau 2 người con 1 cháu sinh năm 2001, 1 cháu sinh năm 2013.

Trong quá trình hôn nhân, dù sức khỏe rất yếu nhưng tôi vẫn cố gắng làm việc, dành tiền chăm sóc vợ con. Nhưng khi vợ tội đi làm công nhân thì không gửi tiền về cho gia đình dẫn đến cãi vã nhiều lần.

Tôi muốn hỏi: Nếu tôi muốn ly hôn thì việc chia tài sản sẽ diễn ra như thế nào? Về tài sản, hiện nay chúng tôi có: Một căn nhà trên mảnh đất của bố mẹ tôi. Mẹ tôi đã mất từ lâu, giờ chỉ còn bố tôi. Đất từ thời tổ tiên để lại cho bố mẹ tôi và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

Tôi và vợ có vay tiền để cho con đi du học, đến nay chưa trả hết. Ngoài ra, trong quá trình chung sống, tôi có để vợ đứng tên trên sổ tiết kiệm. 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo những chia sẻ của anh, Luật sư nhận thấy hai vợ chồng anh chưa có thỏa thuận, thống nhất về ly hôn mà hiện tại anh đang đơn phương muốn yêu cầu ly hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (HN&GĐ) quy định chi tiết về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: 

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, trong trường hợp anh nhận thấy mâu thuẫn giữa anh và vợ không thể hòa giải dẫn đến cuộc hôn nhân của anh vào vợ rơi vào tình trạng nghiêm trọng, không thể chung sống thì anh hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án có thể áp dụng các quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản liên quan để chia tài sản chung của hai vợ chồng.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Nếu nhận thấy mâu thuẫn hai vợ chồng không thể hòa giải dẫn đến cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, không thể chung sống thì một bên hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Ảnh minh họa: Internet. 

Về nguyên tắc, khi giải quyết chia tài sản chung, Tòa án tôn trọng sự tự nguyện, thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp anh và vợ không thể thỏa thuận việc chia tài sản khi ly hôn, Tòa án thực hiện việc chia đôi tài sản chung của hai vợ chồng.

Cần lưu ý, trong một số trường hợp, Tòa án có thể xem xét các yếu tố luật định để chia tài sản phần nhiều hơn cho một bên. 

Từ các căn cứ trên, Luật sư nhận định: cuốn sổ tiết kiệm được đứng tên vợ anh và căn nhà vợ chồng đang ở được coi là tài sản chung của hai vợ chồng do thực tế đây là những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. 

Về thửa đất, theo thông tin của anh, đây là tài sản có nguồn gốc từ các cụ để lại cho bố mẹ anh, chưa được cấp sổ đỏ. Ở đây sẽ có hai trường hợp. Nếu bố em anh đã làm hợp đồng tặng cho hai vợ chồng anh thì thửa đất sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

Còn trong trường hợp bố anh chưa làm hợp đồng tặng cho thì mảnh đất vẫn thuộc quyền sử dụng của bố anh và Tòa án sẽ xác định thửa đất không phải là tài sản chung của vợ chồng và không phân chia khi ly hôn.

Về khoản nợ hai vợ chồng có nghĩa vụ liên đới với khoản nợ, Luật HN&GĐ 2014 quy định:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án sẽ tôn trọng thỏa thuận về việc trả nợ của hai vợ chồng. Trong trường hợp cả hai không thỏa thuận được, Tòa án có quyền yêu cầu mỗi bên thanh toán một nửa khoản nợ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của bên thứ ba, tức là bên cho hai vợ chồng anh vay tiền. 

Trong cuộc sống vợ chồng, việc mâu thuẫn, bất hòa là không thể tránh khỏi, trong hoàn cảnh của anh, Luật sư thấy những bất hòa của anh và vợ vẫn có thể giải quyết để có thể tiếp tục cuộc sống gia đình, chăm sóc các con.

Trường hợp không thể hòa giải, anh tham khảo quan điểm của Luật sư để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Vợ có được chia đất của bố mẹ chồng khi ly hôn?

Thời gian đọc: 7 Phút
Vợ có được chia nhà đất của bố mẹ chồng khi ly hôn? Cách xác định tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Cô T có 1 đứa con trai sinh năm 1997, kết hôn năm 2015. Con trai và vợ ở nhờ trên mảnh đất và căn nhà đứng tên vợ chồng cô T.

Trong thời gian hôn nhân, cô T có mua và cho con trai đứng tên một chiếc ô tô. Nay người con dâu muốn ly hôn, yêu cầu chia tài sản là căn nhà, mảnh đất hai vợ chồng đang sinh sống cùng với đó là chiếc ô tô người con trai cô T đang đứng tên.

Cô T muốn hỏi người con dâu có được quyền yêu cầu chia những tài sản trên không? 

Trong buổi trả lời trực tiếp trên Tuyền hình Quốc hội, Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty TNHH Luật Hồng Bách và Cộng sự có tư vấn như sau:

Với tài sản là căn nhà và mảnh đất vợ chồng con trai cô T đang sinh sống nhưng đứng tên vợ chồng cô T, Luật Đất đai năm 2013 quy định: 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu (QSH) nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Người sử dụng đất được nhà nước xác định qua việc được có tên trong GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; chỉ người có tên trong GCNQSDĐ mới được coi là chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất.

Về tài sản gắn liền với đất là căn nhà được vợ chồng cô T xây dựng. Mảnh đất và tài sản gắn liền trên đất cấp đứng tên vợ chồng cô T nên cô và chồng có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn với mảnh đất, căn nhà. 

Vợ chồng cô T chưa làm hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng mảnh đất và căn nhà cho con trai nên về mặt pháp lý, vợ chồng cô T là người sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liên với đất. 

Về chiếc ô tô được cô T mua tặng, cho con trai đứng tên sau khi con trai kết hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) 2014 quy định: 

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng: 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Chiếc xe ô tô được coi là tài sản chung của hai vợ chồng người con. Việc chia tài sản chung sau ly hôn được Luật HN&GĐ 2014 quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, với tài sản chung là chiếc xe ô tô thì trước hết các bên vợ chồng thực hiện thỏa thuận chia tài sản. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận, Tòa án sẽ thực hiện việc chia tài sản theo nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên trong một số trường hợp, Tòa cũng sẽ xét đến các yếu tố khác để có thể chia phần nhiều cho một bên. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Địa chỉ: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666: Fax: 024.62.55.88.66
Email: bach@hongbach.vn; Web: hongbach.vn

Vợ chồng ly hôn sẽ dựa trên những căn cứ nào?

Thời gian đọc: 7 Phút
Khi ly hôn ai sẽ là người được quyền nuôi con?

Câu hỏi: Kính chào luật sư, mong Luật sư giải đáp cho tôi nội dung vướng mắc sau đây: Thời gian gần đây vợ chồng chúng tôi thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng và chúng tôi cũng đã nộp đơn ly hôn. Chúng tôi có một bé gái 4 tuổi. Vậy luật sư cho tôi hỏi khi nào thì Tòa cho vợ chồng chúng tôi được ly hôn và ai được quyền nuôi cháu bé? Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn.

Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Đối với nội dung câu hỏi thứ nhất của bạn về việc Tòa án sẽ quyết định cho vợ chồng bạn được ly hôn dựa trên những căn cứ nào?
Khi hướng tới xây dựng gia đình, hạnh phúc vợ chồng ai cũng mong muốn được hạnh phúc, đoàn kết đầm ấm tình cảm vợ chồng, và không ai mong muốn việc ly hôn xảy ra. Trước hết cần hiểu khái niệm ly hôn là gì?

Tại khoản 14 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về việc ly hôn như sau: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” Như vậy, vợ chồng được coi là ly hôn với nhau khi và chỉ khi có bản án của Tòa đã có hiệu lực pháp luật về việc quyết định cho vợ chồng được chấm dút quan hệ hôn nhân. Việc Tòa án cho vợ chồng được ly hôn trước tiên sẽ dựa vào ý chí của vợ chồng bạn, hay nói cách khác đây là trường hợp thuận tình ly hôn vợ và chồng cùng thỏa thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định cho hai vợ chồng bạn được ly hôn.

Hoặc Tòa án sẽ quyết định cho vợ chồng bạn được ly hôn theo yêu cầu của bạn hoặc chồng của bạn. Việc Tòa án quyết định cho vợ chồng bạn được ly hôn trong trường hợp này sẽ dựa vào một trong các căn cứ, điều kiện sau đây: i) Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình; ii) Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. 


Trong khi đó, tại tiểu mục a.1 điểm a khoản 8 của Nghị Quyết 02/2020/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hướng dẫn xác định về tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được của vợ chồng được hiểu như sau:
a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Như vậy, nếu vợ chồng bạn có một trong các căn cứ như chúng tôi vừa nêu trên thì Tòa án sẽ quyết định cho vợ, chồng bạn được ly hôn trên thực tế theo yêu cầu của một bên mà không phụ thuộc vào ý kiến của người kia.
Đối với nội dung câu hỏi thứ hai của bạn về việc khi vợ chồng bạn ly hôn thì con sẽ do ai nuôi thì Luật sư có quan điểm như sau:
Việc nuôi con sau ly hôn là quyền lợi và trách nhiệm, nghĩa vụ của cha và mẹ đối với con chưa thành niên. Việc cháu sinh sống với ai sẽ do vợ chồng bạn tự quyết định phù hợp với đời sống của con.

Trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc con sẽ chung sống với ai thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con cho vợ hoặc chồng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con trong đó có tính tới các điều kiện sau đây: Về khả năng tài chính, đạo đức nhân cách lối sống và điều kiện về nơi ăn chỗ ở của người nào tốt hơn thì Tòa sẽ quyết định giao con cho người có điều kiện hơn được chăm sóc, nuôi dưỡng và người còn lại có trách nhiệm, nghĩa vụ cấp dưỡng tiền, tài sản cho con để con có cuộc sống tốt nhất (nếu người kia có yêu cầu).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề bạn đang vướng mắc, nếu còn nội dung chưa rõ thì bạn liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại: 024.6299.6666;                                       Email: bach@hongbach.vn