Bạn đang ở đây

ngoại tình

Chế tài nào cho người sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình

Thời gian đọc: 6 Phút
Hành vi sống chung như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng có phải là hành vi trái pháp luật? Chế tài nào với người thực hiện hành vi này? Phải có các yếu tố nào thì việc sống chung như vợ chồng với người có gia đình mới bị xử lý hình sự

Thưa luật sư, ở gần nhà tôi có một đôi vợ chồng có 3 người con gái. Do người vợ không sinh được con trai nên thời gian gần đây ông chồng có đưa một người phụ nữ về chung sống và giữa 02 người này đã có một người con trai. Người nhà, đại diện khu dân cư đã đến trao đổi với 02 người này việc sống chung là vi phạm pháp luật. Nhưng, 02 người này vẫn cố tình chung sống với nhau và thách thức pháp luật. Luật sư cho tôi hỏi, hành vi của 02 người này có vi phạm pháp luật không? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo luật sư nhận định việc ông chồng với người tình đã có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”. 

Theo Mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp – Bộ Công an – TANDTC – Viện KSNDTC ban hành. Theo đó, chung sống như vợ chồng được hiểu là:

“Việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc:
- Có con chung;
- Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;
- Có tài sản chung;
- Đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó;
...”

Theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nhà nước nghiêm cấm việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân, điều kiện thực hiện hành vi vi phạm người thực hiện hành vi chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan.

Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm,... người thực hiện hành vi chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh họa:Internet

Về xử phạt hành chính

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Về trách nhiệm hình sự

Người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt tù có thể tới 3 năm. Cụ thể:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Sống chung với người có vợ, con có thể bị xử lý hình sự không?

Thời gian đọc: 6 Phút
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là vi phạm vào Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Chào luật sư! Năm 2016 tôi và Nguyễn Văn H quen nhau. Trong thời gian tìm hiểu, anh H có dẫn tôi về nhà gặp gia đình anh H tại quê, sau  một thời gian chúng tôi về chung sống với nhau như vợ chồng.Tôi đã nhiều lần giục anh H đăng ký kết hôn nhưng anh H luôn lảng tránh.

Sau 1 năm chung sống, tôi phát hiện anh H đã có vợ và con, gia đình anh H đưa  tôi đến gặp không phải bố mẹ ruột của anh ấy. Khi biết chuyện chị tôi đã khuyên nếu tôi vẫn tiếp tục chung sống với anh H là vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự 

Xin hỏi: Chị tôi nói như vậy có đúng không? Nếu đúng thì mức phạt như thế nào? 

Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

- Bộ Luật Hình sự năm 2015 sử đổi bổ sung năm 2017

- Nghị định 82/ 2020/NĐ-CP  về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 

Điều 5. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1)……….
2)…….
điểm c Khoản 2 Điều 5 quy định: 

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Theo đó:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn”.

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ có thể bị phạt hành chính tới 5 triệu đồng. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

Trong trường hợp trên, việc chị của bạn nói nếu bạn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng khi biết anh H đã có vợ sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi này là có căn cứ pháp lý. Tuỳ theo tính chất mức độ, hậu quả hành vi vi phạm thì hai bạn có thể chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp bạn đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng hoặc làm cho vợ chồng anh H ly hôn bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn