Sống chung với người có vợ, con có thể bị xử lý hình sự không?
Chào luật sư! Năm 2016 tôi và Nguyễn Văn H quen nhau. Trong thời gian tìm hiểu, anh H có dẫn tôi về nhà gặp gia đình anh H tại quê, sau một thời gian chúng tôi về chung sống với nhau như vợ chồng.Tôi đã nhiều lần giục anh H đăng ký kết hôn nhưng anh H luôn lảng tránh.
Sau 1 năm chung sống, tôi phát hiện anh H đã có vợ và con, gia đình anh H đưa tôi đến gặp không phải bố mẹ ruột của anh ấy. Khi biết chuyện chị tôi đã khuyên nếu tôi vẫn tiếp tục chung sống với anh H là vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Xin hỏi: Chị tôi nói như vậy có đúng không? Nếu đúng thì mức phạt như thế nào?
Xin cảm ơn!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Bộ Luật Hình sự năm 2015 sử đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 82/ 2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
Điều 5. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1)……….
2)…….
điểm c Khoản 2 Điều 5 quy định:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Theo đó:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn”.
Trong trường hợp trên, việc chị của bạn nói nếu bạn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng khi biết anh H đã có vợ sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi này là có căn cứ pháp lý. Tuỳ theo tính chất mức độ, hậu quả hành vi vi phạm thì hai bạn có thể chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Trường hợp bạn đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục chung sống với anh H như vợ chồng hoặc làm cho vợ chồng anh H ly hôn bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn