Bạn đang ở đây

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân

26/12/22 11:36:25 | Lượt xem: 47
Thời gian đọc: 6 Phút
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân không? Trình tự, thủ tục yêu cầu xác nhận hôn nhân nhằm mục đích kết hôn theo quy định của pháp luật.

 Xin chào luật sư, luật sư có thể tư vấn cho tôi thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện kết hôn? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015//NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong các giấy tờ phải nộp khi người yêu cầu kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. 

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch thì UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trí của công dân hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân đăng ký tạm trú, trong trường hợp công dân không có nơi thường trú. 

Về hồ sơ, giấy tờ người xin xác nhận cần chuẩn bị: 

+ Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu pháp luật quy định. 

+ Giấy tờ nhân thân như Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu,…

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú như Hộ khẩu, Giấy đăng ký tạm trú,… 

+ Trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/ chồng đã chết thì phải xuất trình bản chính giấy tờ hoặc nộp các giấy tờ bản sao để chứng minh. 

+ Trường hợp công dân Việt Nam ly hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn. 

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong các giấy tờ phải nộp khi người yêu cầu kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Ảnh minh họa:Internet

Về thời gian cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì: 

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ngoài Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn phải đủ các điều kiện sau: 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: 

+  Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn