Thế nào là kết hôn giả tạo? Chế tài xử lý nào với người thực hiện hành vi kết hôn giả tạo?
Thưa luật sư, tôi muốn đi nước ngoài để làm ăn, tuy nhiên qua một mối quen biết người ta bảo tôi phải kết hôn với một người để được sang nước ngoài với chi phí rẻ nhất, tôi băn khoăn không biết việc này được Pháp luật cho phép không và có những rủi ro gì không vì tôi với người đàn ông kia không có tình cảm gì. Xin luật sư tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Việc bạn không có tình cảm yêu thương đối với một người nhưng vẫn kết hôn với người này để nhằm mục đích xuất cảnh ra nước ngoài có thể được hiểu là việc kết hôn giả tạo. Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Đồng thời, theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hành vi kết hôn giả tạo là nghiêm cấm.
Đối với việc các Bên lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Cụ thể:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà
không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi kết hôn giả tạo. Vì vậy, theo quan điểm của Luật sư, bạn tuyệt đối không được thực hiện hành vi kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh sang nước ngoài với chi phí rẻ tránh để lại những hậu quả đáng tiếc trong vụ việc.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Tảo hôn là gì? Pháp luật có quy định xử phạt các bên thực hiện tảo hôn? Quan hệ hôn nhân có được pháp luật công nhận nếu các bên tảo hôn? Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu các vấn đề này.
Thưa luật sư, tôi là người vùng cao, theo truyền thống dân tộc tôi lấy vợ sớm, khi mới 18 tuổi, tôi với vợ tôi đã chung sống được hơn 5 năm hạnh phúc không phát sinh mâu thuẫn, có 01 người con chung và vợ chồng có tạo lập được kinh tế. Tuy nhiên, thời gian gần đây có người bảo tôi tảo hôn và quan hệ vợ chồng chúng tôi không được Pháp luật công nhận, tôi rất hoang mang, lo sợ về việc quan hệ vợ chồng tôi sẽ chấm dứt. Luật sư tư vấn cho tôi về việc quan hệ vợ chồng tôi có chấm dứt hay không, việc chúng tôi tảo hôn có bị xử lý theo quy định Pháp luật không? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Tảo hôn là gì?
Theo quy định Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì đủ tuổi để kết hôn. Căn cứ quy định này tảo hôn xảy ra trong 03 trường hợp sau:
- Nam lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi.
- Nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.
- Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi.
Như vậy, theo bạn trình bày việc bạn lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi là tảo hôn.
Việc tảo hôn tùy theo tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Về xử phạt hành chính
Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, quy định xử phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
Về xử lý hình sự
Người có hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức tảo hôn quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự, 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể:
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thời hiệu để xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tảo hôn tối đa là 5 năm, hết thời hiệu người thực hiện hành vi không bị xử lý theo quy định pháp luật. Trong trường hợp của bạn chúng tôi nhận thấy bạn đã chung sống với vợ bạn trên 5 năm do đó, trường hợp của bạn đã hết thời hiệu để xử lý hành vi vi phạm.
Vợ chồng bạn có được công nhận là vợ chồng hay không?
Theo Khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp kết hợp trái với quy định pháp luật, trong đó có tảo hôn vẫn được công nhận là vợ chồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.
Trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật, tức là khi bạn từ đủ 20 tuổi. Như vậy, đối với trường hợp của bạn chúng tôi nhận thấy quan hệ vợ, chồng của bạn sẽ được pháp luật công nhận khi vợ, chồng bạn cùng có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Khai thác cát không có giấy phép sẽ bị xử phạt như thế nào? Chế tài cho các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến khai thác khoáng sản trái phép.
Kính chào luật sư, Luật sư tư vấn cho tôi nội dung pháp lý như sau: Quê tôi có bãi bồi ven sông thời gian gần đây mùa nước cạn xuất hiện một số tàu thuyền hút cát trộm, gây nên tình trạng sạt lở bờ sông, xâm lấn vào bãi bồi của chúng tôi đang sử dụng. Vậy, luật sư cho tôi hỏi hành vi hút cát trộm sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định của khoản 1 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010 thì cát, sỏi dưới lòng sông được coi là một loại khoáng sản. Do đó, theo quy định của Luật này cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn khai thác cát, sỏi phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước cho phép khai thác. Mọi trường hợp khai thác cát, sỏi không có giấy phép đều là hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi khai thác cát, sỏi không có giấy phép thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan. Cụ thể:
Về xử phạt hành chính.
Theo đó, căn cứ Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai thác cát trái phép như sau:
+ Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác cát trên sông, hồ không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông hoặc gây ngập úng nặng vùng đất ven sông (Theo điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP)
+ Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát ở vùng nước nội thủy ven biển vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) hoặc vượt quá độ sâu cho phép khai thác, cụ thể:
i) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 100 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép đến dưới 02 m;
ii) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác cát; sỏi vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 100 m đến dưới 200 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 02 m đến dưới 05 m;
iii) Trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 200 m trở lên hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 05 m trở lên được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất tương ứng quy định tại điểm e khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.
(Theo khoản 8 Điều 37 Nghị định 36/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP)
+ Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát trái phép, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
i) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
ii) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
iii) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
iv) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
v) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
vi) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
(Theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP)
Về truy cứu trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi khai thác cát, sỏi trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 54 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:
Điều 227: Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Như vậy hành vi khai thác cát trái phép mà không có giấy phép thì người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Ngày 04/11/2022, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 79/2022/TT-BQP quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Thông tư 79/2022/TT-BQP áp dụng đối với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Theo nội dung Thông tư 79/2022/TT-BQP, quy định nguyên tắc ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:
- Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được ban hành, quản lý và sử dụng thống nhất cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng.
- Việc ban hành, quản lý, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư này.
- Được áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
Thông tư 79/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2022 và thay thế Thông tư 78/2019/TT-BQP .
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Xem chi tiết và tải Thông tư 79/2022/TT-BQP tại đây:
Ngày 04/11/2022, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 79/2022/TT-BQP quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Thông tư 79/2022/TT-BQP áp dụng đối với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Theo nội dung Thông tư 79/2022/TT-BQP, quy định nguyên tắc ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:
- Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được ban hành, quản lý và sử dụng thống nhất cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng.
- Việc ban hành, quản lý, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư này.
- Được áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Thông tư 79/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2022 và thay thế Thông tư 78/2019/TT-BQP .
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Xem chi tiết và tải Thông tư 79/2022/TT-BQP tại đây:
Các cụ có câu "Thương cho roi cho vọt" để khuyên răn các bậc làm cha mẹ cần nghiêm khắc trong việc dạy dỗ con. Tuy nhiên một số vị phụ huynh lại lấy lí do này để hợp pháp hóa hành vi đánh đập con cái của mình. Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu các chế tài mà bậc phụ huynh có thể phải chịu trong trường hợp hành hung, đánh đập con cái.
Kính chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi nội dung sau đây: Gần nhà tôi có ông hàng xóm thường ngày dạy con học nhưng ông này thường xuyên có hành vi đánh đập, chửi mắng con do cháu học kém. Chúng tôi đã nhiều lần khuyên răn ông này nhưng người này vẫn chứng nào tật nấy được một vài ngày lại có hành vi đánh đập con. Vậy, luật sư cho tôi hỏi hành vi của người này sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Pháp luật nghiêm cấm thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, uy tín của người khác dưới mọi hình thức. Theo nội dung bạn trình bày thì người cha liên tiếp có hành vi hành hung, đánh đập con thì căn cứ theo mức độ thương tật, công cụ, thủ đoạn phạm tội, nhân thân người cha sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh liên quan. Cụ thể:
Về xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 144/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì người
Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Về truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo mức độ thương tật của cháu bé, hành vi, công cụ phương tiện phạm tội thì người cha có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Cố tình che biển số phương tiện giao thông có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Chế tài nào dành cho người điều khiển phương tiện giao thông chế biển số?
Câu hỏi: Chào luật sư, khi tham gia giao thông tôi thấy nhiều người che biển số xe bằng nhiều cách nhằm tránh bị truy xuất thông tin khi vi phạm giao thông. Do nghề nghiệp của tôi hay tham gia giao thông nên cũng có một số người bạn khuyên tôi nên che biển số. Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi che biển số thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì tôi phải chịu trách nhiệm gì?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Biển số xe hay còn gọi là biển đăng ký xe là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan công an cấp nhằm dễ dàng quản lý phương tiện giao thông. Theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì một trong những điều kiện để tham gia giao thông của xe cơ giới là phải găn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Che biển số xe là hành vi mang tính chống chế của một bộ phận người cố ý, cố tình vi phạm giao thông và là một hành vi vi phạm pháp luật.
Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi che biển số thì người điều khiển phương tiện vi phạm có thể bị Xử lý hành chính theo một trong các điều được quy định tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng. Cụ thể:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải lắp đầy đủ biển số hoặc thay thế bằng biển số đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại biển số như pháp luật quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trường hợp công dân chống đối việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại địa phương sẽ phải chịu chế tài như thế nào?
Thưa luật sư, tôi có một số người bạn sau khi ra trường đại học đã đi làm tuy nhiên khi có lệnh gọi khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương thì những người này cố tình không về quê để khám sức khỏe. Luật sư cho tôi hỏi hành vi này cũa những người bạn tôi bị pháp luật xủ lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Như vậy, sau khi công dân học đang theo học thì được hoãn gọi nhập ngũ và khi công dân học xong Ban chỉ huy quân sự tiếp tục gọi công dân nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Trường hợp khi được Ban chỉ huy quân sự các cấp có lệnh gọi nhập ngũ, đăng ký nghĩa vụ quân sự mà công dân có hành vi từ chối, chống đối, tùy theo tính chất mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm nhân thân các điều kiện thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị Nhà nước xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Về xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 120/2013NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP thì người người có hành vi vi phạm quy định kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử phạt tiền với mức phạt như sau:
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định thì người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
Như vậy, những người bạn của bạn cố tình không về quê để khám sức khỏe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.
Về truy cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài ra, người không thực hiện đúng theo lệnh của Ban chỉ huy quân sự các cấp có thể bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn