Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Tổng hợp đầy đủ 72 án lệ đang được áp dụng trong thực tiễn xét xử

Thời gian đọc: 16 Phút
Tổng hợp đầy đủ 72 án lệ Việt Nam đang áp dụng trong thực tiễn xét xử. Cập nhật mới nhất, phân loại theo lĩnh vực, dễ tra cứu cho người hành nghề và nghiên cứu

 

72 án lệ Việt Nam (Hình ảnh minh họa)
72 án lệ Việt Nam (Hình ảnh minh họa)

 

Số Án lệ

Tên án lệ

Hiệu lực án lệ

Lĩnh vực: Lao động

22/2018/AL

Án lệ số 22/2018/AL về không vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin tình trạng bệnh lý trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

 

70/2023/AL

Về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách

Ngày thông qua: 18/08/2023

Ngày áp dụng: 01/11/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

 

Lĩnh vực: Hành chính

10/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 08/2014/HC-GĐT ngày 19-8-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hành chính “Khiếu kiện Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất” tại tỉnh Vĩnh Long giữa người khởi kiện là bà Võ Thị Lựu với người bị kiện là Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Ngày thông qua: 10/07/2016

Ngày áp dụng: 17/10/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

27/2019/AL

Án lệ số 27/2019/AL về thụ lý, giải quyết vụ án hành chính liên quan đến nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01-7-1991

Ngày thông qua: 22/08/2019

Ngày áp dụng: 10/10/2019

Trạng thái: Đang có hiệu lực

49/2021/AL

Về xác định quyết định hành chính ban hành không đúng thẩm quyền

Ngày thông qua: 25/11/2021

Ngày áp dụng: 31/12/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

63/2023/AL

Về xem xét quyết định hành chính có liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu kiện

Ngày thông qua: 01/02/2023

Ngày áp dụng: 27/03/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

Lĩnh vực: Dân sự

02/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 27/2010/DS-GĐT ngày 08-7-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản” tại tỉnh Sóc Trăng

Ngày thông qua: 06/04/2016

Ngày áp dụng: 25/05/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

04/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 04/2010/QĐ-HĐTP ngày 03-3-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” tại thành phố Hà Nội

Ngày thông qua: 06/04/2016

Ngày áp dụng: 25/05/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

05/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 39/2014/DS-GĐT ngày 09-10-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày thông qua: 06/04/2016

Ngày áp dụng: 25/05/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

06/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 100/2013/GĐT-DS ngày 12-8-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp thừa kế” tại Hà Nội.

Ngày thông qua: 06/04/2016

Ngày áp dụng: 25/05/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

07/2016/AL

Công nhận hợp đồng mua bán nhà được xác lập trước ngày 01-7-1991

Ngày thông qua: 10/07/2016

Ngày áp dụng: 01/12/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

11/2017/AL

Công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp

Ngày thông qua: 14/12/2017

Ngày áp dụng: 15/02/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

14/2017/AL

Công nhận điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà điều kiện đó không được ghi trong hợp đồng

Ngày thông qua: 14/12/2017

Ngày áp dụng: 15/02/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

15/2017/AL

Công nhận thỏa thuận miệng của các đương sự trong việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Ngày thông qua: 14/12/2017

Ngày áp dụng: 15/02/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

16/2017/AL

Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng

Ngày thông qua: 14/12/2017

Ngày áp dụng: 15/02/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

20/2018/AL

Án lệ số 20/2018/AL về xác lập quan hệ hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

23/2018/AL

Án lệ số 23/2018/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

24/2018/AL

Án lệ số 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

25/2018/AL

Án lệ số 25/2018/AL về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

26/2018/AL

Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

31/2020/AL

Án lệ số 31/2020/AL về xác định quyền thuê nhà, mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ là quyền tài sản

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

32/2020/AL

Án lệ số 32/2020/AL về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

33/2020/AL

Án lệ số 33/2020/AL về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

34/2020/AL

Án lệ số 34/2020/AL về quyền lập di chúc định đoạt giá trị bồi thường về đất trong trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi có bồi thường

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

35/2020/AL

Án lệ số 35/2020/AL về người Việt Nam trước khi đi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

38/2020/AL

Án lệ số 38/2020/AL về việc không thụ lý yêu cầu đòi tài sản đã được phân chia bằng bản án có hiệu lực pháp luật

Ngày thông qua: 13/08/2020

Ngày áp dụng: 15/11/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

39/2020/AL

Án lệ số 39/2020/AL về xác định giao dịch dân sự có điều kiện vô hiệu do điều kiện không thể xảy ra

Ngày thông qua: 13/08/2020

Ngày áp dụng: 15/11/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

40/2021/AL

Về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế

Ngày thông qua: 23/02/2021

Ngày áp dụng: 15/04/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

41/2021/AL

Về chấm dứt hôn nhân thực tế

Ngày thông qua: 23/02/2021

Ngày áp dụng: 15/04/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

42/2021/AL

Về quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có thỏa thuận trọng tài

Ngày thông qua: 24/02/2021

Ngày áp dụng: 15/04/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

50/2021/AL

Về quyền khởi kiện vụ án đòi lại tài sản của người được giao tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật

Ngày thông qua: 25/11/2021

Ngày áp dụng: 31/12/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

51/2021/AL

Về xác định quyền sở hữu đối với khu vực để xe ô tô của nhà chung cư

Ngày thông qua: 25/11/2021

Ngày áp dụng: 31/12/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

52/2021/AL

Về hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa đăng ký quyền sử dụng đất

Ngày thông qua: 25/11/2021

Ngày áp dụng: 31/12/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

55/2022/AL

Về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức

Ngày thông qua: 07/09/2022

Ngày áp dụng: 14/10/2022

Trạng thái: Đang có hiệu lực

56/2022/AL

Về việc giải quyết tranh chấp di dời mồ mả

Ngày thông qua: 07/09/2022

Ngày áp dụng: 14/10/2022

Trạng thái: Đang có hiệu lực

60/2023/AL

Về thời hạn trả thưởng xổ số kiến thiết

Ngày thông qua: 01/02/2023

Ngày áp dụng: 27/03/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

67/2023/AL

Về người được nhận hiện vật khi chia tài sản chung

Ngày thông qua: 18/08/2023

Ngày áp dụng: 01/11/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

68/2023/AL

Về quyền nhận di sản bằng hiện vật là nhà ở của người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Ngày thông qua: 18/08/2023

Ngày áp dụng: 01/11/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

69/2023/AL

Về thẩm quyền của Trọng tài thương mại trong việc giải quyết tranh chấp thỏa thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranh

Ngày thông qua: 18/08/2023

Ngày áp dụng: 01/11/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

71/2024/AL

Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Ngày thông qua: 20/02/2024

Ngày áp dụng: 15/06/2024

Trạng thái: Đang có hiệu lực

72/2024/AL

Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể

Ngày thông qua: 20/02/2024

Ngày áp dụng: 15/06/2024

Trạng thái: Đang có hiệu lực

Lĩnh vực: Hình sự

01/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 04/2014/HS-GĐT ngày 16-4-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Giết người” đối với bị cáo: Đồng Xuân Phương, sinh năm 1975; trú tại nhà số 11/73 phố Đinh Tiên Hoàng, Phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng; là công nhân xây dựng; con ông Đồng Xuân Chì và bà Dương Thị Thông; bị bắt giam ngày 22-6-2007;

Ngày thông qua: 06/04/2016

Ngày áp dụng: 23/05/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

17/2018/AL

Về tình tiết “Có tính chất côn đồ” trong tội “Giết người” có đồng phạm

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

18/2018/AL

Về hành vi giết người đang thi hành công vụ trong tội “Giết người”

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

19/2018/AL

Về xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Tham ô tài sản”

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

28/2019/AL

Án lệ số 28/2019/AL về tội “Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh”

Ngày thông qua: 22/08/2019

Ngày áp dụng: 10/10/2019

Trạng thái: Đang có hiệu lực

29/2019/AL

Án lệ số 29/2019/AL về tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Cướp tài sản”

Ngày thông qua: 22/08/2019

Ngày áp dụng: 10/10/2019

Trạng thái: Đang có hiệu lực

30/2020/AL

Án lệ số 30/2020/AL về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi xảy ra tai nạn giao thông

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

Lĩnh vực: Hôn nhân & gia đình

03/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 208/2013/DS-GĐT ngày 03-5-2013 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao về vụ án “Ly hôn” tại Hà Nội.

 

Ngày thông qua: 06/04/2016

Ngày áp dụng: 25/05/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

53/2022/AL

Về việc hủy kết hôn trái pháp luật

Ngày thông qua: 07/09/2022

Ngày áp dụng: 14/10/2022

Trạng thái: Đang có hiệu lực

54/2022/AL

Về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

Ngày thông qua: 07/09/2022

Ngày áp dụng: 14/10/2022

Trạng thái: Đang có hiệu lực

61/2023/AL

Về chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con nuôi chưa thành niên

Ngày thông qua: 01/02/2023

Ngày áp dụng: 27/03/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

62/2023/AL

Về thời điểm bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong vụ án tranh chấp về xác định cha cho con

Ngày thông qua: 01/02/2023

Ngày áp dụng: 27/03/2023

Trạng thái: Đang có hiệu lực

Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại

08/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 12/2013/KDTM-GĐT ngày 16-5-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” tại thành phố Hà Nội giữa nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam với bị đơn là Công ty cổ phần dược phẩm Kaoli; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Đăng Duyên, Đỗ Thị Loan

Ngày thông qua: 10/07/2016

Ngày áp dụng: 01/12/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

09/2016/AL

Quyết định giám đốc thẩm số 07/2013/KDTM-GĐT ngày 15-3-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa” tại tỉnh Bắc Ninh giữa nguyên đơn là Công ty cổ phần thép Việt Ý với bị đơn là Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Lê Thị Ngọc Lan và ông Lê Văn Dũng.

Ngày thông qua: 10/07/2016

Ngày áp dụng: 01/12/2016

Trạng thái: Đang có hiệu lực

12/2017/AL

Xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa

Ngày thông qua: 14/12/2017

Ngày áp dụng: 15/02/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

13/2017/AL

Hiệu lực thanh toán của thư tín dụng (L/C) trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở của L/C bị huỷ bỏ

Ngày thông qua: 14/12/2017

Ngày áp dụng: 15/02/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

21/2018/AL

Án lệ số 21/2018/AL về lỗi và thiệt hại trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản

Ngày thông qua: 17/10/2018

Ngày áp dụng: 03/12/2018

Trạng thái: Đang có hiệu lực

36/2020/AL

Án lệ số 36/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

37/2020/AL

Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời hạn đóng phí bảo hiểm

Ngày thông qua: 05/02/2020

Ngày áp dụng: 15/04/2020

Trạng thái: Đang có hiệu lực

43/2021/AL

Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng của người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán

Ngày thông qua: 24/02/2021

Ngày áp dụng: 15/04/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

44/2021/AL

Về việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phản tố

Ngày thông qua: 25/11/2021

Ngày áp dụng: 31/12/2021

Trạng thái: Đang có hiệu lực

          Bài viết đã tổng hợp đầy đủ 72 án lệ Việt Nam đang được áp dụng trong thực tiễn xét xử, được phân loại theo từng lĩnh vực để hỗ trợ bạn đọc dễ dàng tra cứu và vận dụng trong học tập, nghiên cứu và hành nghề pháp lý. Việc cập nhật án lệ góp phần bảo đảm áp dụng pháp luật thống nhất và giúp người làm công tác pháp lý tiếp cận chính xác cách thức giải quyết vụ việc theo án lệ.

          Trong thời gian tới, hệ thống án lệ sẽ tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện; do đó, bạn đọc nên theo dõi thường xuyên để nắm bắt các án lệ mới ban hành. Bản tổng hợp này cũng giúp người đọc có cái nhìn hệ thống về án lệ Việt Nam đang được áp dụng.

>> 09 án lệ mới được công bố áp dụng vào xét xử từ ngày 01/02/2022

>> Xem thêm 

>> Liên hệ tư vấn pháp luật tại đây 

Luật sư Nguyễn Hồng Bách tham dự Chương trình Chào tân sinh viên Khóa 19 Khoa Luật - Đại học Phenikaa

Thời gian đọc: 3 Phút

Khoa Luật – Đại học Phenikaa tổ chức Chương trình Chào tân sinh viên Khoá K19

Hà Nội, ngày 27/10/2025 – Trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam đang đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng, Trường Đại học Phenikaa đã tổ chức thành công ngày hội “Chào Tân sinh viên Khóa K19 – Khoa Luật”. Sự kiện nhằm chào đón các tân sinh viên, đồng thời tăng cường giao lưu, hợp tác giữa nhà trường và giới thực hành pháp lý. Trong đó, lãnh đạo Trường cùng các chuyên gia, khách mời tập trung phân tích, làm rõ về nhu cầu nhân lực trong ngành pháp lý, định hướng nghề nghiệp thu hút sự quan tâm và tham gia sôi nổi của các bạn sinh viên.

Sự kiện nổi bật với sự góp mặt của rất nhiều khách mời hoạt động trong lĩnh vực pháp lý, trong đó có Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch HĐTV của Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng Sự – một trong những luật sư uy tín trong giới hành nghề luật tại Việt Nam, người đã giành nhiều tâm huyết cho công tác đào tạo, truyền cảm hứng và khơi dậy niềm đam mê pháp lý cho thế hệ trẻ. Trong Tọa đàm định hướng phát triển nghề nghiệp cho các tân sinh viên, Luật sư Nguyễn Hồng Bách đã chia sẻ nhiều góc nhìn thực tiễn quý báu từ kinh nghiệm hành nghề, giúp sinh viên có thêm định hướng rõ ràng cho hành trình nghề nghiệp tương lai.

 

Luật sư Nguyễn Hồng Bách giao lưu cùng tân sinh viên K19 Khoa luật Đại học Phenikaa
Luật sư Nguyễn Hồng Bách giao lưu tại chương trình Chào tân sinh viên K19 Khoa luật Đại học Phenikaa

 

Sự kiện không chỉ là dịp để tân sinh viên Khoá K19 làm quen với môi trường học tập mới mà còn là cơ hội kết nối giữa nhà trường, sinh viên và các chuyên gia pháp lý, góp phần củng cố mối liên kết giữa Khoa Luật Trường Đại học Phenikaa và giới hành nghề luật chuyên nghiệp.

Chương trình khép lại trong không khí hứng khởi, mở ra một khởi đầu tốt đẹp cho hành trình học tập và rèn luyện của các tân sinh viên.

Chúc Khoa Luật – Khóa K19 luôn vững bước, gặt hái nhiều thành công!

 

Ai là người quyết định quyền sử dụng đất cho dân ?

Thời gian đọc: 2 Phút

Trong bối cảnh Việt Nam đang đô thị hóa nhanh chóng, hàng triệu hecta đất nông nghiệp bị thu hồi để nhường chỗ cho các dự án công nghiệp, đô thị và hạ tầng. Tuy nhiên, đằng sau những con số tăng trưởng kinh tế ấy là biết bao số phận con người bị đẩy vào cảnh khốn cùng, nơi quyền sở hữu đất đai – thứ được coi là "tài sản thiêng liêng" – trở nên mong manh trước sức mạnh của quyết định hành chính. Câu chuyện của gia đình ông Phạm Hữu Nhua ở xã Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng (cũ), TP Hải Phòng, chính là một minh chứng đau xót cho nghịch lý này:

30 năm giữ chặt cuốn sổ đỏ trong tay, nhưng ruộng đất lại nằm trong tay người khác. Từ những người đi khai hoang dựng nghiệp, họ đã trở thành người “ không đất” ngay trên chính mảnh đất mình đổ mồ hôi cải tạo. Trong chương trình “ Giờ đất đai, các chuyên gia là ông Lê Ngọc Thiều trưởng khoa nghiệp vụ thanh tra cán bộ Thanh tra Chính phủ và Luật sư Nguyễn Hồng Bách cùng nhau phân tích những khúc mắc pháp lý trong vụ việc này từ quy trình thu hồi, đền bù đến việc xác lập quyền sử dụng đất để lý giải cho câu hỏi: Có sổ đỏ mà vẫn trắng tay?

 

Các nhiệm vụ để thực hiện 03 cam kết của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 22/11/2023, Văn phòng Chính phủ đã ra Thông báo 480/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị Thủ tướng Chính phủ với Cộng đồng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, trong đó cam kết sẽ đồng hành cùng với các nhà đầu tư nước ngoài.

Tại Thông báo 480/TB-VPCP năm 2023, Thủ tướng Chính phủ nhắc lại 03 cam kết của Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài, gồm có:

- Luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà đầu tư trong bất cứ trường hợp nào.

- Luôn đồng hành cùng các doanh nghiệp, nhà đầu tư vượt qua những khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để bảo đảm lợi ích, hoạt động ổn định lâu dài, hiệu quả ở Việt Nam trên nguyên tắc lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ.

- Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự nhưng xử lý những người làm sai, vi phạm pháp luật để bảo vệ người làm đúng, tạo môi trường, hệ sinh thái sản xuất, kinh doanh công khai, minh bạch, bình đẳng, lành mạnh và bền vững cho các nhà đầu tư.

Ảnh minh họa: Nguồn internet


Để thực hiện các cam kết với nhà đầu tư trên thì Thủ tướng yêu cầu các bộ ban ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế, phù hợp với định hướng, quy hoạch và yêu cầu phát triển đất nước,

- Đặc biệt là trong các ngành mới nổi như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, sản xuất bán dẫn, chip…;

- Tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng chiến lược nhất là hạ tầng giao thông để giảm chi phí logistics, giảm chi phí cho sản phẩm, tăng tính cạnh tranh…

- Chủ động theo thẩm quyền xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.

- Cải thiện các thủ tục hành chính cải thiện môi trường kinh doanh

- Triển khai hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại nợ, giãn nợ, miễn giảm lãi suất; giãn, hoãn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất...trong bối cảnh khó khăn.

- Đẩy mạnh hợp tác công tư, khơi thông, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, lấy đầu tư công dẫn dắt và kích hoạt mọi nguồn lực của xã hội, trong đó có đầu tư nước ngoài.

- Tăng cường công tác nắm tình hình, nhất là về chính sách tài khóa, tiền tệ, dự báo sát thực tiễn để có phản ứng chính sách phù hợp, linh hoạt, kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài.

Xem và tải Thông báo 480/TB-VPCP tại đây.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ

Thời gian đọc: 6 Phút
Nghị định 83/2023/NĐ-CP đã bổ sung quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ vào Điều 16 Nghị định 95/2018/NĐ-CP

Ngày 29/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 83/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Ảnh minh họa: Nguồn internet


Theo đó, Nghị định 83/2023/NĐ-CP đã bổ sung quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ vào Điều 16 Nghị định 95/2018/NĐ-CP như sau:

- Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức bảo lãnh phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các tổ chức đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

+ Thông tin dự kiến về đợt bảo lãnh phát hành: Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi); khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành; định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát hành; thời điểm dự kiến phát hành, phương thức phát hành; thời điểm dự kiến đàm phán, ký kết hợp đồng bảo lãnh;

+ Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính: Điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 95/2018/NĐ-CP; thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.


- Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính nộp hồ sơ được niêm phong trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi bằng thư qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

+ Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo mẫu quy định tại Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 83/2023/NĐ-CP;

+ Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản: Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh; kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành (dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành) đề xuất chi phí bảo lãnh phát hành trái phiếu; các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính;

+ Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính bao gồm: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu); tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.


- Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong để đánh giá, lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính căn cứ vào điều kiện và phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu.

- Trong vòng tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

- Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn. Hợp đồng nguyên tắc là căn cứ để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/tổ chức đồng bảo lãnh phát hành.

- Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/ đồng bảo lãnh phát hành báo cáo Kho bạc Nhà nước theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn để Kho bạc Nhà nước chấp thuận danh sách tổ chức bảo lãnh phát hành/đồng bảo lãnh phát hành.

Xem và tải Nghị định 83/2023/NĐ-CP  tại đây.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

11 Quy định đối với thí sinh dự thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức

Thời gian đọc: 5 Phút
Nội dung tại Thông tư 17/2023/TT-BNV ngày 29/11/2023 về Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.

Thông tư 17/2023/TT-BNV ngày 29/11/2023 về Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.

Ảnh minh họa: Nguồn internet


Cụ thể, 11 quy định đối với thí sinh dự thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau:

- Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá 10 phút kể từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi.

Trường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác.

- Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.

- Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiểm định kiểm tra.

- Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng thi các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi.

- Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi.

- Không được trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.

- Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai với giám thị phòng thi.

- Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết.

- Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được, phải kịp thời báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết.

- Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi.

Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết định căn cứ vào nội dung báo cáo của Trưởng ban coi thi.

- Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên Ban giám sát.

Xem và tải Thông tư 17/2023/TT-BNV tại đây.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024

Thời gian đọc: 2 Phút
Thông tư 105/2023/TT-BQP ngày 06/12/2023 quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

 Thông tư 105/2023/TT-BQP ngày 06/12/2023 quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Ảnh minh họa: nguồn internet
 

Theo đó, quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

- Lập danh sách công dân khám;

- Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (Ra lệnh gọi khám sức khỏe);

- Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện theo 2 vòng: Khám thể lực, lâm sàng và khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy. Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám.

Chỉ tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.

Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe;

- Hoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP;

- Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.

Xem và tải Thông tư 105/2023/TT-BQP tại đây.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chính thức giảm thuế GTGT đến hết ngày 30/6/2024

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV nội dung về giảm thuế GTGT đến hết ngày 30/6/2024

Ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.

Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. Ảnh: nguồn internet

Theo đó, Quốc hội đồng ý giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.

Giao Chính phủ tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến dự toán thu và bội chi ngân sách nhà nước năm 2024 theo Nghị quyết của Quốc hội, báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.

Xem và tải Nghị quyết 110/2023/QH15 tại đây.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

 

04 thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải

Thời gian đọc: 10 Phút
Ngày 08/9/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 1137/QĐ-BGTVT công bố thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

04 thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải, bao gồm:
- Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (theo Nghị định số 60/2023/NĐ-CP);
- Cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu (theo Nghị định số 60/2023/NĐ-CP);
- Cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (theo Nghị định số 60/2023/NĐ-CP);
- Cấp lại Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu (theo -Nghị định số 60/2023/NĐ-CP);

04 thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
Ảnh minh họa: nguồn Internet

 Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (theo Nghị định số 60/2023/NĐ-CP) được thực hiện như sau:

Nộp hồ sơ TTHC:

- Người nhập khẩu lập hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định và nộp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Giải quyết TTHC:

- Nộp hồ sơ kiểm tra:

+ Đối với kiểu loại ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 4 Nghị định số 60/2023/NĐ-CP (riêng đối với Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cửa các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi kiểm tra xe thực tế). Tài liệu quy định tại điểm i khoản 1 Điều 4 Nghị định số 60/2023/NĐ-CP phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực tế.

+ Đối với kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, e, h khoản 1 Điều 4 Nghị định số 60/2023/NĐ-CP (riêng đối với Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng của các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi kiểm tra xe thực tế). Tài liệu quy định tại điểm i khoản 1 Điều 4 Nghị định số 60/2023/NĐ-CP phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực tế. Người nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp số Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp cho chiếc xe cùng kiểu loại thuộc hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu để cơ quan kiểm tra có căn cứ truy xuất tài liệu phục vụ công tác kiểm tra.

+ Khi Tài liệu COP hết hiệu lực thì người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP mới. Trường hợp chưa cung cấp được Tài liệu COP thì người nhập khẩu cung cấp Báo cáo kết quả đánh giá bảo đảm chất lượng và trong vòng 90 ngày người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP còn hiệu lực.

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra

+ Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và trả kết quả trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, cụ thể như sau: Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hệ thống tự động cấp số đăng ký kiểm tra và gửi lên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp số đăng ký kiểm tra, ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trả lại người nhập khẩu (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan cửa khẩu; trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đủ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi.

+ Cục Đăng kiểm Việt Nam có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo cho người nhập khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo (đối với hồ sơ giấy) đối với các trường hợp sau: Trường hợp ô tô có mối đe dọa đến an toàn hoặc đến môi trường; trường hợp người nhập khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra đối với lô hàng trước đó và quá 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ đăng ký kiểm tra (trừ trường hợp bất khả kháng).

- Kiểm tra

+ Người nhập khẩu gửi tới Cục Đăng kiểm Việt Nam Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia kèm theo số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra kèm theo bản sao Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với hồ sơ giấy). Trong khoảng thời gian không quá 01 ngày làm việc tính từ ngày kiểm tra do người nhập khẩu đề nghị trên Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thực hiện kiểm tra. Trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện kiểm tra (như thiên tai, dịch bệnh...), Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với người nhập khẩu để kiểm tra trong thời gian phù hợp.

+ Nội dung kiểm tra như sau:

Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra tính thống nhất của nội dung các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra và kiểm tra đối chiếu 01 mẫu ngẫu nhiên thuộc mỗi kiểu loại trong hồ sơ đăng ký kiểm tra với Giấy chứng nhận xuất xưởng của xe và kiểm tra số khung, số động cơ của tất cả các xe. Trường hợp các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra không phù hợp hoặc xe thực tế không phù hợp với hồ sơ đăng ký kiểm tra thì trong vòng 04 ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc hủy hồ sơ để làm thủ tục nhập khẩu theo đối tượng ô tô nhập khẩu ngoài phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Trường hợp xe ô tô có trang bị các hệ thống hỗ trợ người lái nâng cao (Advanced Driver Assistance Systems - ADAS), nếu nhà sản xuất đánh giá các hệ thống này chưa phù hợp khi sử dụng tham gia giao thông tại Việt Nam thì nhà sản xuất khuyến nghị và hướng dẫn người nhập khẩu hủy kích hoạt một phần hoặc toàn bộ các hệ thống này sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu và phải bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng.

- Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận)

Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu và hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy) cho từng xe trong toàn bộ lô xe nhập khẩu.

Trường hợp ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng cấm nhập khẩu quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì cấp Thông báo xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy).

- Xử lý đối với trường hợp chậm trễ xuất trình phương tiện để kiểm tra: Trường hợp quá 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ đăng ký kiểm tra mà người nhập khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho cơ quan hải quan để cùng phối hợp kiểm tra phương tiện tại địa điểm bảo quản, làm căn cứ ban hành kết quả kiểm tra và giải quyết thủ tục hải quan đối với lô hàng.

Quyết định 1137/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Quyết định 1137/QĐ-BGTVT tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Quyết định 4089/QĐ-BQP quy định về thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 29/8/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định 4089/QĐ-BQP công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự, trong đó có thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

Theo nội dung Quyết định 4089/QĐ-BQP, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được quy định cụ thể như sau:

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trường hợp: cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.

Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.

Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Ảnh minh họa: nguồn Internet

Thành phần hồ sơ:

- Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;

- Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).

Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Lệ phí: Không.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.

- Luật Cư trú năm 2020.

- Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Quyết định 4089/QĐ-BQP tại đây:
 

Tệp đính kèm: