Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Từ ngày 03/02/2022, tăng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 03/02/2023, Thủ tướng ban hành Quyết định 02/2023/QĐ-TTg về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Quyết định 02/2023/QĐ-TTg quy định về mức giá tối đa và tối thiểu của mức giá bán lẻ điện bình quân, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Theo nội dung Quyết định 02/2023/QĐ-TTg , khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)  được quy định như sau:

- Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

- Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Quyết định 02/2023/QĐ-TTg về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

- Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

-  Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, chi phí sản xuất kinh doanh điện và cần phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân.

Quyết định 02/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 03/02/2023, thay thế Quyết định 34/2017/QĐ-TTg ngày 25/7/2017.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Quyết định 02/2023/QĐ-TTg tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa theo Thông tư mới

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 01/02/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của hội đồng giám định y khoa các cấp

Theo nội dung Thông tư 01/2023/TT-BYT, tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa được quy định cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn giám định viên:

- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ đang công tác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với lĩnh vực chuyên khoa được bổ nhiệm;

- Có chứng nhận đào tạo hoặc đào tạo liên tục hoặc tập huấn về giám định y khoa do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.

2. Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh:

- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;

- Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;

- Có các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của hội đồng giám định y khoa các cấp
(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

3. Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định khoa phúc quyết lần cuối:

- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sỹ y khoa;

- Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 05 (năm) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;

- Các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Tiêu chuẩn giám định viên là thành viên của Hội đồng giám định y khoa các Bộ:

- Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định lần đầu, giám định lại: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;

- Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này.

Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/4/2023 và thay thế Thông tư 52/2016/TT-BYT .

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Thông tư 01/2023/TT-BYT tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Điều kiện để NLĐ làm việc trong điều kiện nguy hiểm được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 30/11/2022, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và xã hội ban hành Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động (NLĐ) làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại.

Theo nội dung Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH, điều kiện được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật đối với NLĐ làm việc trong điều kiện nguy hiểm được quy định như sau:

-  Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động (NLĐ) làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại. Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

- Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây:

+ Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế.

+ Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động).

-  Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.

Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/3/2023 và thay thế Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Sau khi hết thời gian tập sự với viên chức chuyên ngành công tác xã hội được xếp lương theo quy định mới

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 22/12/2022, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH áp dụng đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội làm việc trong các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo nội dung Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH, sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:

- Trường hợp có trình độ tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;

- Trường hợp có trình độ thạc sỹ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;

Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

- Trường hợp có trình độ đại học, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;

- Trường hợp có trình độ cao đẳng, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;

- Trường hợp có trình độ trung cấp, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.

Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/2023 và thay thế Thông tư liên tịch 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 19/8/2015.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Những trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết án

Thời gian đọc: 2 Phút
Mới đây, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 01/2022/TT-TANDTC ngày 15/12/2022 quy định việc phân công Thẩm pháp giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Thông tư 01/2022/TT-TANDTC áp dụng đối với Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp.

Theo nội dung Thông tư 01/2022/TT-TANDTC, trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết án được quy định như sau:

Tại thời điểm phân công giải quyết án, Thẩm phán thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được phân công giải quyết án:

1. Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó.

2. Đang trong thời gian được cử đi biệt phái, công tác, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có thời hạn từ 01 tháng liên tục trở lên.

Thông tư 01/2022/TT-TANDTC ngày 15/12/2022 quy định việc phân công Thẩm pháp giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

3. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản, nghỉ điều trị bệnh hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ.

4. Đang trong thời gian bị kỷ luật, chờ xem xét kỷ luật hoặc thuộc trường hợp bị tạm dừng phân công giải quyết án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Trường hợp khác mà Thẩm phán không thể thực hiện được nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ việc.

Thông tư 01/2022/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Thông tư 01/2022/TT-TANDTC tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Hướng dẫn việc xác định tuổi của người gây thiệt hại theo quy định tại Điều 586 của Bộ luật Dân sự

Thời gian đọc: 3 Phút
Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ban hành Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Theo nội dung Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, việc xác định tuổi của người gây thiệt hại theo quy định tại Điều 586 của Bộ luật Dân sự được hướng dẫn như sau:

Tuổi của người gây thiệt hại được tính tại thời điểm gây thiệt hại. Trường hợp không xác định được chính xác tuổi của người gây thiệt hại thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định như sau:

1. Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh;

2. Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh;

3. Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh;


Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

4. Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh;

5. Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.

Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người gây thiệt hại thì Tòa án lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ.

Ví dụ: Kết luận giám định M có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của M là 13 tuổi 6 tháng.

Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Bãi bỏ toàn bộ 03 văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 27/12/2022, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 35/2022/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Theo nội dung Thông tư 35/2022/TT-BGTVT, bãi bỏ toàn bộ 03 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:

1. Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Thông tư số 65/2014/TT-BGTVT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành định mức khung kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

3. Thông tư số 13/2015/TT-BGTVT ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

Thông tư 35/2022/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành.
(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

Ngoài ra, Thông tư 35/2022/TT-BGTVT còn bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể:
Bãi bỏ Điều 8 Thông tư số 08/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác cứu hộ và định mức dự toán công tác cứu hộ trên đường cao tốc.

Thông tư 35/2022/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Thông tư 35/2022/TT-BGTVT tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Các trường hợp miễn lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 05/02/2023

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 22/12/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.

Theo nội dung Thông tư 75/2022/TT-BTC, các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:
- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. 
(Ảnh minh họa. Nguồn Internet)


- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

- Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/02/2023.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn:

Xem chi tiết và tải Thông tư 75/2022/TT-BTC tại đây:
 

Tệp đính kèm: