Bạn đang ở đây

nghĩa vụ quân sự

Đang đi làm có được hoãn nghĩa vụ quân sự?

Thời gian đọc: 5 Phút
Pháp luật quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người lao động như thế nào? Người tham gia nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ gì?

Xin chào luật sư, luật sư có thể tư vấn cho tôi câu hỏi: Người đang đi làm có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

1. Quy định thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người lao động

Căn cứ vào Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Tuy nhiên, đối với người lao động thì vẫn có thể xem xét được tạm hoãn hoặc có thể miễn đi nghĩa vu quân sự nếu thuộc vào các diện sau: 

- Người lao động là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân bị mất khả năng lao động hoặc thân nhân chưa đến tuổi lao động.

- Người lao động là lao động duy nhất trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về tài sản và người trong các thiên tai, tai nạn, dịch bệnh nguy hiểm. Điều này phải được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Có xác nhận chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ. Bản xác nhận này phải được Hội Đồng khám sức khỏe Nghĩa Vụ cấp.

- Lao động thuộc diện di dân, giãn dân đến các xã đặc biệt khó khăn theo các dự án về kinh tế – xã hội của Nhà Nước, có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên cấp.

- Người lao động là cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong được lệnh điều động đến công tác tại các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Người lao động có anh chị em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ hoặc là hạ sĩ quan, chiến sĩ Công An Nhân Dân.

- Người lao động là con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng 1.

Trừ những trường hợp trên đây thì những người vẫn nằm trong độ tuổi quy định định đề phải chấp hành thực hiện lệnh gọi nghĩa vụ quân sự.

công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Ảnh minh họa: Internet

2. Chế độ mà người lao động được hưởng sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự

Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 27/2016 quy định về chế độ trợ cấp sau khi xuất ngũ như sau: 

Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ:

1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Ngoài ra, sau khi xuất ngũ, người lao động sẽ được hưởng các chế độ và quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chế tài xử phạt người trốn nghĩa vụ quân sự

Thời gian đọc: 6 Phút
Những đối tượng nào phải thực hiện tham gia nghĩa vụ quân sự? Pháp luật quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như thế nào? Chế tài xử phạt với hành vi trốn nghĩa vụ quân sự

Chào Luật sư, Tôi thấy một số thanh niên trong xã không tham gia nghĩa vụ quân sự, vậy cho tôi hỏi trường hợp nào không phải tham gia nghĩa vụ quân sự, nếu trốn nghĩa vụ thì sẽ bị xử phạt như nào?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân

Về các trường hợp bắt buộc tham gia nghĩa vụ quân sự

Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Từ đủ 18 đến hết 25 tuổi (Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi);

- Lý lịch rõ ràng;

- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

- Có trình độ văn hóa phù hợp.

Do đó, công dân có đủ các điều kiện trên phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự,

Tuy nhiên, pháp luật quy định một số trường hợp được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Cụ thể, khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trương hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Về chế tài xử phạt với người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự. 

Theo các thông tin bạn cung cấp, Luật Hồng Bách chưa thể xác định rõ một số thanh niên trong xã bạn có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hay không? Do đó, những thanh niên trong xã bạn có thể là những người đang tạm hoãn hoặc được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, trong trường hợp có hành vi trốn tham gia nghĩa vụ thì tùy vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi thì người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Tùy vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi thì người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. ẢNh minh họa: Internet. 

Về xử lý hành chính: 

Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/02013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Quốc phòng, cơ yếu quy định:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

• Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

• Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

• Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

• Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

• Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

Ngoài việc phạt hành chính, người trốn nghĩa vụ quân sự có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quyền lợi, chế độ được hưởng khi tham gia nghĩa vụ quân sự

Thời gian đọc: 5 Phút
Pháp luật quy định như thế nào về quyền lợi, nghĩa vụ với người tham gia nghĩa vụ quân sự? Người đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ phép?

Còn 1 tháng nữa là tôi phải tham gia nghĩa vụ quân sự, Luật sư cho tôi hỏi tôi được hưởng những quyền lợi gì khi tham gia nghĩa vụ quân sự?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Thứ nhất, nghĩa vụ quân sự là gì?

Căn cứ Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. 

Công dân từ đủ 18 đến hết 25 tuổi (có thể kéo dài đến hết 27 tuổi nếu được tạm hoãn vì lý do học Đại học, Cao đằng) sau khi thực hiện kiểm tra sơ tuyển, nếu đạt yêu cầu thì sẽ nhập ngũ vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm sau. Thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự là 24 tháng.

Thứ hai, các quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự:

Về nghỉ phép hàng năm: 

Căn cứ Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ thì Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về). Ngoài ra, nếu đã nghỉ phép năm theo chế độ mà gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày, không kể ngày đi và về.

Về các chế độ, trợ cấp:

Quân nhân nghĩa vụ có thể nhận được những chế độ, khoản trợ cấp sau:

+ Được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường khi về nghỉ phép năm;

+ Chế độ BHXH: Thời gian phục vụ tại ngũ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định;

Người tham gia nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức sau khi xuất ngũ. Ảnh minh họa: VnExpress

+ Trợ cấp xuất ngũ 1 lần: cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Bên cạnh đó, nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng thì được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;

+ Trợ cấp tạo việc làm: quân nhân hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ thì khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

Về chế độ đào tạo, giải quyết việc làm khi xuất ngũ:

+ Được tiếp tục nhận vào học tại các trường đang theo học trước đó;

+ Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề;

+ Được bố trí vào làm việc tại những nơi đang làm trước khi nhập ngũ;

+ Ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Công ty được quyền cho người lao động nghỉ việc với lý do đi bộ đội ?

Thời gian đọc: 5 Phút
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự có được coi là căn cứ cho nghỉ việc? Pháp luật quy định trường hợp nào người lao động được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Thưa luật sư trong thời gian qua tôi là lao động của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời gian gần đây Ban chỉ huy quân sự địa phương có giấy báo tôi nhập ngũ. Lấy lý do này, ban lãnh đạo Công ty đã cho tôi nghỉ việc để đi bộ đội. Tôi không đồng tình với lý do cho nghỉ của Ban lãnh đạo Công ty, Luật sư cho tôi hỏi Ban lãnh đạo Công ty cho tôi nghỉ có đúng quy định pháp luật hay không? Xin cảm ơn luật sư !

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nhà nước.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi đến 25 tuổi sẽ phải thực hiện đi nghĩa vụ Quân sự. Đối với sinh viên đang theo học chính quy tại các trường Đại học hay Cao đẳng thì có thể tạm hoãn đến năm 27 tuổi.

Người lao động có thể được xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự trong một số trường hợp đặc biệt. Ảnh minh họa:Internet. 

Đối với người đang có hợp đồng lao động thì vẫn có thể được xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc vào các diện sau:

- Người lao động là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân bị mất khả năng lao động hoặc thân nhân chưa đến tuổi lao động.

- Người lao động là lao động duy nhất trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về tài sản và người trong các thiên tai, tai nạn, dịch bệnh nguy hiểm. Điều này phải được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Có xác nhận chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ. Bản xác nhận này phải được Hội Đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp.

- Lao động thuộc diện di dân, giãn dân đến các xã đặc biệt khó khăn theo các dự án về kinh tế – xã hội của Nhà Nước, có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên cấp.

- Người lao động là cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong được lệnh điều động đến công tác tại các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Người lao động có anh chị em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ hoặc là hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

- Người lao động là con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng 1.

Đồng thời, theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 thì đối tượng Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Cụ thể:

Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

Như vậy, việc Ban lãnh đạo Công ty cho bạn nghỉ với lý do bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự là sai. Bạn có thể yêu cầu Công ty thanh toán cho mình các chế độ theo quy định của pháp luật do Ban lãnh đạo Công ty đơn phương chấm dứt Hợp đồng trái các quy định pháp luật. Trường hợp các Bên không thống nhất được phương án giải quyết tranh chấp thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Không khám sức khỏe khi có lệnh của Ban Chỉ huy Quân sự coi chừng bị xử phạt

Thời gian đọc: 6 Phút
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trường hợp công dân chống đối việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại địa phương sẽ phải chịu chế tài như thế nào?

Thưa luật sư, tôi có một số người bạn sau khi ra trường đại học đã đi làm tuy nhiên khi có lệnh gọi khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương thì những người này cố tình không về quê để khám sức khỏe. Luật sư cho tôi hỏi hành vi này cũa những người bạn tôi bị pháp luật xủ lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Như vậy, sau khi công dân học đang theo học thì được hoãn gọi nhập ngũ và khi công dân học xong Ban chỉ huy quân sự tiếp tục gọi công dân nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 

Trường hợp khi được Ban chỉ huy quân sự các cấp có lệnh gọi nhập ngũ, đăng ký nghĩa vụ quân sự mà công dân có hành vi từ chối, chống đối, tùy theo tính chất mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm nhân thân các điều kiện thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị Nhà nước xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính 

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 120/2013NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP thì người người có hành vi vi phạm quy định kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử phạt tiền với mức phạt như sau:

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Khi được Ban chỉ huy quân sự các cấp có lệnh gọi nhập ngũ, đăng ký nghĩa vụ quân sự, công dân có hành vi từ chối có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ hành vi. ẢNh: Internet. 

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định thì người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
Như vậy, những người bạn của bạn cố tình không về quê để khám sức khỏe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.

Về truy cứu trách nhiệm hình sự

Ngoài ra, người không thực hiện đúng theo lệnh của Ban chỉ huy quân sự các cấp có thể bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Có được hoãn Hợp đồng lao động khi đi thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không?

Thời gian đọc: 4 Phút
Đang làm tại công ty đã được 2 năm thì nhận được lệnh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trường hợp này có được tạm hoãn hợp đồng lao động không?

Bạn Hải Nam có câu hỏi gửi đến Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự mong muốn được tư vấn. Câu hỏi như sau: Hiện tại em đang làm việc ở một Công ty liên doanh Việt Nam - Hàn Quốc liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa về nông sản. Em làm tại Công ty được 02 năm thì mới đây em nhận được lệnh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Em muốn hỏi trường hợp của em có được tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định pháp luật không? Và sau khi em hoàn thành xong nghĩa vụ quân sự, quy trở về em có được Công ty tại nơi em làm việc hiện tại nhận em trở lại làm việc không khi Hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn làm việc chưa kết thúc?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Và cũng căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019 quy định cụ thể như sau:

Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, trường hợp của bạn Hải Nam được hoãn hợp đồng lao động theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, bạn Hải Nam không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác. Ngoài ra, bạn Hải Nam sau khi quay trở lại làm việc các chế độ, tiền lương, vị trí công việc của người lao động vẫn được giữ nguyên.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Website: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn