Bạn đang ở đây

tư vấn

Ông bà tặng đất cho cháu có phải nộp thuế không?

Thời gian đọc: 0 Phút
Khi tặng cho quyền sử dụng đất, một trong những vấn đề được quan tâm đó là các loại thuế, phí, lệ phí. Vậy trường hợp ông bà tặng cho cháu quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không? Cùng Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch HĐTV Công ty luật Hồng Bách và Cộng sự giải đáp về vấn đề này.

Nên tặng cho, hay để thừa kế khi sang tên sổ đỏ cho con?

Thời gian đọc: 12 Phút
Nhiều gia đình, bố mẹ muốn sang tên sổ đỏ cho con. Chọn phương thức viết di chúc thừa kế quyền sử dụng đất hay tặng cho quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là lựa chọn tốt nhất?

Kính chào Luật sư! Tôi xin trình bày vụ việc cụ thể như sau: Tôi hiện đang đứng tên chủ sử dụng quyền sử dụng đất đối với một mảnh đất ở Long Biên, Hà Nội. Vợ mất sớm, tôi có 2 người con trai đang ở cùng.

Hiện nay, tôi muốn sang tên sổ đỏ cho một trong hai người con của tôi thì tôi nên chọn phương thức nào? Viết di chúc thừa kế quyền sử dụng đất hay tặng cho quyền sử dụng đất khi sang tên sổ đỏ. Xin cảm ơn Luật sư. 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư có quan điểm tư vấn như sau: 

Sang tên "sổ đỏ" là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Sang tên sổ đỏ còn có tên gọi khác theo cách gọi thông thường là mua bán chuyển nhượng đất đai.

Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này". Như vậy, bạn có thể sang tên sổ đỏ bằng hình thức tặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất cho 2 người con của bạn. 

1. Tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 115 Bộ luật dân sự 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Như vậy có thể thấy quyền sử dụng đất là quyền tài sản, một loại tài sản vô hình đặc biệt không thể nắm giữ chiếm hữu theo cách thông thường. Người đứng tên quyền sử dụng đất chính là người có quyền sử dụng đất hợp pháp được Nhà nước công nhận bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Điều 547 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận".

Căn cứ điều luật trên có thể hiểu tặng cho quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác mà không yêu cầu đền bù và bên được tặng cho đồng ý nhận. Như vậy bạn muốn sang tên sổ đỏ bằng cách tặng cho con trai bạn thì điều kiện tiên quyết là con bạn phải đồng ý nhận thì việc tặng cho mới diễn ra.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất không yêu cầu đền bù. Tức một bên chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào. 

Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất buộc phải được công chứ hoặc chứng thực. 

2. Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Căn cứ mục 1 về xác định quyền sử dụng đất là di sản tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình thì quyền sử dụng đất được coi là di sản. Như vậy thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho người được thừa kế. 

Tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Như vậy thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí nguyện vọng của người để lại di sản trước khi chết. Bạn có thể để lại tài sản của mình cho bất kỳ ai bởi thừa kế theo di chúc thể hiện mong muốn của bạn.

Bạn cũng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ di chúc nếu di chúc đó chưa phải di chúc cuối cùng của bạn. Tuy nhiên theo thông tin bạn chia sẻ bạn có 2 người con, không rõ độ tuổi của con bạn là bao nhiêu tuổi nên nếu một trong hai người con của bạn chưa thành niên (ít hơn 18 tuổi) hoặc thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) nhưng không có khả năng lao động thì dù trong nội dung di chúc không có tên người con này thì cháu vẫn được hưởng thừa kế căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

3. Lựa chọn tặng cho hay thừa kế khi sang tên sổ đỏ

Ưu điểm, hạn chế của thừa kế quyền sử dụng đất:

Thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất phù hợp với ý chí của bạn là sang tên sổ đỏ cho một người con. Bạn chỉ cần lập di chúc văn bản, nội dung có tên người nhận thừa kế là một trong hai người con. Nội dung cũng như hình thức của di chúc cũng phải thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định.

Bạn cũng có thể sửa đổi nội dung hoặc thay di chúc nếu một trong hai cháu không vừa ý bạn, bất hiếu hoặc bất kính với bạn. Căn cứ tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Như vậy khi bạn mất thì bản di chúc bạn lập cuối cùng mới là bản di chúc có hiệu lực và con bạn phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế. 

Việc sang tên sổ đỏ bằng phương thức thừa kế qua di chúc được sẽ được thực hiện khi cha mẹ mất. Như vậy sau khi cha mẹ mất cũng rất dễ xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất. Bởi vì lúc này việc thay đổi di chúc hay sửa đổi di chúc sẽ không thể thực hiện được nữa, do đó không có tác động của chủ tài sản, trong trường hợp này là người có sổ đỏ.

Tranh chấp quyền sử dụng đất thường xuất phát từ sự tham lam muốn chiếm đoạt tài sản của người mất để lại do đó người không được hưởng thừa kế theo di chúc, thường viện vào tính hợp pháp của di chúc như việc không lập di chúc bằng văn bản hoặc lập di chúc bằng văn bản nhưng không hợp pháp để gian dối, tạo nên sự tranh chấp.

Chẳng hạn bạn lập di chúc bằng văn bản để lại tài sản cho con trai cả nhưng con trai thứ hai lại lấy lý do bạn bị con cả lừa hoặc ép buộc phải viết di chúc, di chúc lại không có công chứng chứng thực dẫn đến việc hai người con tranh chấp xem ai mới có quyền sử dụng đất, yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hiện hành; cũng có thể là xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

Ưu điểm, hạn chế của tặng, cho tài sản

Như đã trình bày ở trên, bạn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất nếu bạn thỏa mãn các điều kiện theo pháp luật quy định. Việc tặng cho sẽ không diễn ra tuy nhiên việc tặng, cho quyền sử dụng đất để sang tên sổ đỏ cũng thể hiện nhiều mặt hạn chế. Bởi lẽ tặng cho xuất phát từ ý chí của người có tài sản, không phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố pháp luật như thừa kế. Bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho một trong hai người con thì có thể người con còn lại sẽ không đồng ý và không bằng lòng, dễ mâu thuẫn trong gia đình. 

Việc tặng cho có thể hoàn thành trong thời gian ngắn, con của bạn có thể nhận được tài sản trong lúc bạn còn sống. Điểm này khác có với việc sang tên sổ đỏ bằng phương thức thừa kế là khi bạn mất thì nội dung thực hiện chia thừa kế theo di chúc hay pháp luật mới có hiệu lực. Do đó nếu trường hợp bạn đứng tên chủ sử dụng quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó nhưng bạn lại có nhiều công việc khác cần phải giải quyết hơn, muốn để cho con bạn quản lý ngay thì có thể chọn phương thức tặng cho quyền sử dụng đất. 

Về tặng cho quyền sử dụng đất thì một bên chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào. Tuy nhiên bạn có thể ràng buộc điều kiện trong hợp đồng tặng cho căn cứ Điều 462 Bộ luật dân sự 2015: “1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội".

Như vậy bạn có thể thêm điều kiện tặng cho và chỉ cần con của bạn không thực hiện đúng thì bạn có thể hủy hợp đồng tặng cho và tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác.

Việc lựa chọn phương thức nào thuộc về cá nhân bạn bởi cả tặng cho và thừa kế đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, không có phương thức nào tối ưu hơn cả, tùy thuộc vào tình huống hoàn cảnh của bạn. Với thông tin bạn chia sẻ, Luật sư tư vấn của công ty Luật Hồng Bách và Cộng Sự tư vấn bạn chọn phương thức sang tên sổ đỏ bằng thừa kế di chúc. Bởi di chúc có hiệu lực khi bạn mất, trong khoảng thời gian đó bạn vẫn đứng tên quyền sử dụng đất, có tác động đến tài sản và có thể thay đổi di chúc bất cứ lúc nào để từ đó lựa chọn người phù hợp để hưởng thừa kế của bạn. 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Phải làm gì khi không được thanh toán hoa hồng môi giới?

Thời gian đọc: 0 Phút
Làm dự án nhưng công ty không thanh toán hoa hồng môi giới. Vậy trong trường hợp này phải xử lý như thế nào? Trên kênh Truyền hình Quốc hội, Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch Hội đồng tư vấn Công ty luật Hồng Bách và Cộng sự có buổi tư vấn trực tuyến.

Xử lý chủ cơ sở kinh doanh không tuân thủ quy định về phòng chống dịch

Thời gian đọc: 6 Phút
Chủ cơ sở kinh doanh không tuân thủ quy đinh phòng chống dịch covid có bị xử lý hình sự không?

Bạn Minh Thu (quận Hà Đông, Hà Nội) có hỏi: Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong được luật sư giải thích. Trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp các địa phương đã có các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn tạm dừng hoạt động nhà hàng , cơ sở dịch vụ ăn uống. Tuy nhiên vẫn  có một  số cơ sở không tuân thủ quy định phòng dịch tôi xin hỏi trường hợp này có bị xử lý hình sự không?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:
Để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid - 19 có hiệu quả, Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách nhằm ngăn chặn, khống chế dịch bệnh lây lan trong cộng đồng. Trong đó, thời gian qua nhiều địa phương đã áp dụng thực hiện quy định không tổ chức việc bán hàng quán ăn uống phục vụ tại chỗ, chỉ được bán mang về. Tuy nhiên, nhiều cơ sở kinh doanh vì nhiều lý do khác nhau vẫn cố tình không chấp hành các quy định nêu trên để phòng, chống dịch bệnh lây lan tại cộng đồng. Căn cứ theo các quy định của pháp luật thì hành vi không tuân thủ các quy định về phòng, chống dịch là hành vi vi phạm pháp luật và người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính

Căn cứ Nghị Định 117/2020  NĐ-CP về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế: Chủ cơ sở kinh doanh không tuân thủ quy định  phòng chống dịch covid chưa  đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điều 12 Nghị Định 117 /2020 NĐ-CP mức hình phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  20.000.000 đ (hai mươi triệu). Cụ thể, điều luật quy định như sau:
Điều 12: Vi phạn quy định về áp dụng biện pháp phòng chống dịch  
1….
2….
3 - Phạt tiền  từ 10.000.000đ  đến 20.000000đ đối với các hành vi sau:
a) Không thực hiện quy định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của  cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch bệnh tại vùng có dịch. 
Về xử lý hình sự:

Theo quy định tại điều 295 Bộ Luật Hình Sự năm 2015 tội Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh an toàn lao động, về an toàn ở nơi đông người thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử phạt với hình phạt cao nhất đến 12 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền lên đến 50.000.000đ cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm. Cụ thể:

Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người 

1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

d) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với hành vi chủ các cơ sở kinh doanh vi phạm quy định về phòng, chống dịch bệnh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

Thời gian đọc: 8 Phút
Để thành lập công ty TNHH 1 thành viên, bạn phải thỏa mãn điều kiện về chủ sở hữu tức không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.

Kính chào Luật sư! Tôi xin trình bày vụ việc cụ thể như sau: Tôi quê ở Phú Xuyên, Hà Nội. Hiện nay, tôi thấy nhu cầu mua đồ dùng sinh hoạt của các bà mẹ bỉm sữa là rất lớn.

Vì vậy, tôi muốn mở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại quê, do chính mình làm chủ sở hữu về lĩnh vực bán buôn bán lẻ đồ dùng dành cho mẹ và bé.

Xin hỏi Luật sư, tôi cần chuẩn bị những gì để thành lập được công ty cho mình.

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư có quan điểm tư vấn như sau: 

Để thành lập công ty TNHH 1 thành viên, bạn phải thỏa mãn điều kiện về chủ sở hữu tức không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. Với thông tin bạn đưa ra không thể hiện được hiện tại bạn đang làm công việc gì. Giả sử bạn không thuộc những trường hợp bị cấm thì trình tự, thủ tục thành lập công ty TNHH 1 thành viên như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp để đăng ký thành lập công ty TNHH 1 thành viên, bạn cần chuẩn bị những hồ sơ sau:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.…

Như vậy bạn cần có những hồ sơ sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty và bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân bạn. Trường hợp bạn ủy quyền cho người khác làm thay bạn thì cần phải lập văn bản ủy quyền cho người khác làm thay bạn và cũng cần phải có bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền đó.
 

Về Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục I-2 của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT. Trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bạn cần điền đầy đủ các thông tin trong đó có một số thông tin cần lưu ý sau:

- Tên doanh nghiệp:

Việc đặt tên cần phải tuân thủ theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020, tên công ty bạn muốn đặt không trái với thuần phong mỹ tục và có đầy đủ các thành tố bao gồm: “Công ty TNHH” và “tên riêng”. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Tên công ty bạn muốn đặt cũng như tên viết tắt, tên tiếng anh không được trùngvới tên công ty đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử quốc gia.

- Nghành nghề kinh doanh:

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp của bạn là nghành nghề về bán buôn bán lẻ đồ dùng dành cho mẹ và bé.

Luật sư tư vấn công ty Luật Hồng Bách gợi ý cho bạn một số mã nghành nghề để đăng ký như sau: 4771, 4773 (trừ vàng, súng, đạn, tem và tiền kim khí), 4791 (Trừ hoạt động đấu giá), 4799 (Trừ hoạt động đấu giá), 8299, 4764 (Trừ loại đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội), 4632, 4641, 4649 (Nghành nghề kinh doanh chính), 4699 (trừ Loại nhà nước cấm), 4772 (trừ loại nhà nước cấm), 4690, 4719, 4721, 4722. Bạn nhập những mã nghành nghề này vào mục nghành nghề trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Bạn đánh dấu X với nghành nghề kinh doanh chính.

- Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ là một trong những mục quan trọng trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Pháp luật quy định một số nghành nghề kinh doanh cần có mức vốn tối thiểu để thành lập công ty. Trường hợp của bạn kinh doanh nghành nghề về lĩnh vực bán buôn bán lẻ đồ dùng dành cho mẹ và bé, pháp luật không có quy định về mức vốn tối thiểu khi thành lập công ty. Tuy nhiên bạn cũng không nên đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp bởi khi để vốn điều lệ quá thấp, công ty bạn đi giao dịch và làm việc với các đối tác làm ăn kinh doanh thì họ thường không có sự tin tưởng doanh nghiệp của bạn.

Về Điều lệ công ty

Điều lệ công ty cần có đầy đủ nội dung chủ yếu được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật doanh nghiệp 2020 và không được trái với các quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật Thương mại, pháp luật về thuế và kế toán… Điều lệ công ty phải có chữ ký của chủ sở hữu công ty.

Bước 2: Nộp hồ sơ và thanh toán phí

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì việc nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Ngoài ra bạn cũng có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Tại Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Bạn có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng đăng ký kinh doanh-Sở kế hoạch và đầu tư của các tỉnh thành tương ứng với địa chỉ trụ sở công ty của bạn. Khi đến nhận kết quả, bạn phải xuất trình Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà Phòng đăng ký kinh doanh gửi cho bạn và chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu bản chính tương ứng khi bạn nộp hồ sơ.

Trường hợp khi nộp hồ sơ bạn ủy quyền cho người khác nộp thì khi nhận kết quả người được ủy quyền phải xuất trình văn bản ủy quyền và bạn ủy quyền cho họ và bản chính chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu
của người được ủy quyền.

Ngoài ra bạn có thể nhận kết quả qua đường bưu điện. Để nhận Giấy chứng nhận qua đường bưu điện bạn phải đăng ký dịch vụ trả kết quả tại nhà của Bưu điện Thành phố.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Về áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi

Thời gian đọc: 6 Phút
Bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi nhưng tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” hay không?

Trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi. Tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” không?
 

Điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự về quy định "người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên" là một tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự không quy định rõ: người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên “tại thời điểm phạm tội” hay “trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự”. Điều này đã gây ra vướng mắc, lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án. Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu giải đáp của Tòa án nhân dân tối cao trong Công văn 02/TANDTC-PC được ban hành ngày 02 tháng 8 năm 2021 mới đây.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm m khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 quy định “Người phạm tội là người già” là tình được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên bao nhiêu tuổi được coi là “người già” thì vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể. BLHS năm 2015 ban hành đã quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 quy định “Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” là tình tiết được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Như vậy, có thể hiểu khái niệm “người già” tại BLHS năm 1999 đã được thay thế bằng khái niệm “người từ 70 tuổi trở lên”. Quy định này đã phần nào tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tồn tại bấy lâu nay; đồng thời bảo đảm tính thống nhất trong nhận thức và thực hiện.

Vì vậy, theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 về thi hành BLHS 2015 thì tình tiết giảm nhẹ nêu trên được áp dụng đối với cả hành vi phạm tội xảy ra trước 0h 00’ ngày 1/1/ 2018 mà sau thời điểm này (1/1/2018) mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang xét giảm thời hạn, xóa án tích.

Ở độ tuổi từ đủ 70 tuổi trở lên thì khả năng nhận thức của con người đã bị suy giảm, tâm sinh lý thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng nhận thức về mức độ nguy hiểm cũng như hậu quả của hành vi phạm tội. Mặt khác, tình tiết giảm nhẹ này cũng thế hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước đối với người cao tuổi. 

Người phạm tội có tuổi càng cao, sức khỏe càng yếu thì mức giảm hình phạt (chuyển hình phạt nhẹ hơn, giảm mức hình phạt tù và phạt tiền hoặc thời gian cải tạo không giam giữ) cho họ càng nhiều và ngược lại.

Tuy nhiên, quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì không quy định rõ người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Do vậy, trong trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi nhưng tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ truy cứu trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” hay không? Điều này đã gây ra vướng mắc, lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án trong một khoảng thời gian dài. 

Ngày 02/8/2021, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 02/TANDTC-PC về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử. Theo đó, vướng mắc trên đã được giải đáp tại mục 3, Phần I Về hình sự như sau:

“3. Trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi. Tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hay không?

Quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự không phân biệt người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, trường hợp khi phạm tội bị cáo chưa đủ 70 tuổi nhưng trong quá trình xét xử họ đã đủ 70 tuổi trở lên thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” đối với họ”.

Như vậy, chỉ cẩn trong quá trình xét xử người phạm tội đã đủ 70 tuổi trở lên thì được Tòa án áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Có được đăng ký trụ sở nhiều công ty tại một địa chỉ?

Thời gian đọc: 3 Phút
Tôi có kế hoạch mở thêm một công ty nữa và muốn đăng ký địa chỉ trụ sở cũng tại văn phòng của công ty A hiện nay, việc tôi đăng ký trụ sở nhiều công ty tại một địa chỉ như trên có được không?

Thưa luật sư, hiện nay tôi đang sở hữu một công ty A đăng ký địa chỉ trụ sở tại một tòa nhà văn phòng ở Hà Nội. Thời gian sắp tới tôi có kế hoạch mở thêm một công ty nữa và muốn đăng ký địa chỉ trụ sở cũng tại văn phòng của công ty A hiện nay. Vì vây, mong luật sư cho tôi hỏi, việc tôi đăng ký trụ sở nhiều công ty tại một địa chỉ như trên có được không? Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư có quan điểm tư vấn như sau: 

Cơ sở pháp lý:

Luật doanh nghiệp 2020

Luật nhà ở 2014

Chúng ta cần hiều đầu tiên Doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh.

Các quy định doanh nghiệp có thể đặt trụ sở chính.

Căn cứ theo Điều 42 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

 “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”.

 Nhưng theo Khoản 11 Điều 6 Luật nhà ở 2014 quy định Các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

 “Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy nghiêm cấm doanh nghiệp không nên sử dụng các căn hộ chung cư dùng để ở, mà nên tìm hiểu các diện tích đã được phê duyệt nhà chung cư theo dự án với mục đích kinh doanh thì mới đăng kí được trụ sở doanh nghiệp.

Theo như các quy định được dẫn chiếu như trên, thì pháp luật không cấm nhiều doanh nghiệp đăng ký trụ sở tại cùng một địa chỉ nếu đáp ứng được các tiêu chí đã nêu. Do vậy, đối với trường hợp của bạn, việc dùng địa chỉ công ty ban đầu để đăng ký địa chỉ trụ sở của công ty thứ hai hoàn toàn không gặp vấn đề gì về pháp lý.   

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ án ra xét xử

Thời gian đọc: 4 Phút
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án một năm nay nhưng chưa được giải quyết, vậy theo quy định, thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ kiện ra giải quyết là bao lâu ?

Gia đình tôi có 1 mảnh đất và bị nhà hàng xóm bên cạnh lấn chiếm sang khoảng 20m2. Tôi đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án một năm nay nhưng chưa được giải quyết, vậy theo quy định, thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ kiện của tôi ra giải quyết là bao lâu, thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì đối với các vụ án tranh chấp dân sự hoặc tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 25 và Điều 28 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Còn đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động quy định tại Điều 30 và Điều 32 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với các vụ án tranh chấp về dân sự hoặc tranh chấp về hôn nhân và gia đình, và không quá 01 tháng đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động.

Tuy nhiên, trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 214 BLTTDS năm 2015 (đương sự là cá nhân chết mà chưa có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; hoặc cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.v.v…) thì thời hạn giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn, tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể.

Khi lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Khi đó, thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Vì vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự (tranh chấp về đất đai) của bạn tối đa là 06 tháng, kể  từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Tuy nhiên, nếu vụ án bị tạm đình chỉ thì thời gian giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn, tùy thuộc vào quá trình giải quyết cụ thể của vụ án, thời gian tạm đình chỉ dài hay ngắn?.v.v….

Trong trường hợp bạn thấy rằng việc vụ án bị kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử là trái pháp luật thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề mà bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn