Bạn đang ở đây

khởi kiện

Quên nộp biên lai cho Toà án thì đơn khởi kiện có bị trả lại?

Thời gian đọc: 6 Phút
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.

Kính chào luật sư, tôi có nội dung vướng mắc, mong luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Nội dung cụ thể sự việc như sau:

Địa phương tôi đang tổ chức thu hồi đất của người dân để thực hiện dự án. Do đơn giá đền bù của Nhà nươc đưa ra thấp so với giá thị trường, nên tôi đã khởi kiện Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với gia đình tôi.

Phía Tòa án đã có Thông báo về việc tạm ứng án phí, tôi đã đi nộp tạm ứng án phí có biên lai. Tuy nhiên, do tôi có nhiều công việc nên tôi quên không nộp lại biên lai cho phía Tòa theo đúng thời gian được ấn định. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi phải làm gì, đơn khởi kiện của tôi có bị trả lại không? Xin cảm ơn luật sư!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Thứ nhất là việc bạn nộp đơn khởi kiện hành chính đối với Quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư tại Tòa án đã đúng thẩm quyền giải quyết. Do đó, Tòa án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.

Quên nộp biên lai cho Toà án thì đơn khởi kiện có bị trả lại?

Tuy nhiên, theo bạn trình bày trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí bạn đã nộp án phí tại Cơ quan thi hành án nhưng bạn chưa nộp lại Biên lai về tạm ứng án phí cho Tòa vì lý do bận nhiều công việc thì Tòa có trả lại đơn khởi kiện hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật tố tụng hành chính thì đối với trường hợp của bạn sẽ được giải quyết như sau:

3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án;

b) Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án không đúng hạn thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu;

c) Trường hợp sau khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp lại đơn khởi kiện.

Như vậy, theo bạn trình bày do vụ việc của bạn chưa có thông báo trả lại đơn khởi kiện, đối chiếu quy định tại điểm b khoản 3 điều 125 Luật tố tụng hành chính nêu trên nếu bạn có các tài liệu chứng cứ thể hiện bạn bận vì lý do công việc hoặc do trở ngại khách quan không nộp được Biên lai tạm ứng án phí đúng hạn thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc của bạn vẫn tiếp nhận biên lai nộp tiền tạm ứng án phí của bạn và tiến hành giải quyết theo thủ tục chung, mà không trả lại đơn khởi kiện của bạn. Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của bạn nộp thì Tòa án có nghĩa vụ phải cấp cho bạn giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn;  Email: bach@hongbach.vn

 

 

Phải làm gì khi không đồng ý với giá đất thu hồi?

Thời gian đọc: 5 Phút
“Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai".

Gia đình tôi bị thu hồi đất. Tuy nhiên, giá đất thu hồi quá thấp, tôi không đồng ý với giá đất tại quyết định thu hồi thì cần phải làm gì thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách (hongbach.vn) có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai 2013

- Luật Khiếu nại 2011

- Luật tố tụng hành chính 2015

Theo khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai".

Căn cứ quy định nêu trên, nếu bạn không đồng ý với mức bồi thường của Nhà nước khi bị thu hồi đất thì bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại

Tại Khoản 1, Điều 7, Luật khiếu nại 2011:

”Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ

trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

Theo điều 9 Luật khiếu nại 2011 Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Khởi kiện tại tòa án theo quy định luật tố tụng hành chính

Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 116. Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Thủ tục khởi kiện

- Nộp đơn khởi kiện đến tòa án

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

- Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

- Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ án ra xét xử

Thời gian đọc: 4 Phút
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án một năm nay nhưng chưa được giải quyết, vậy theo quy định, thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ kiện ra giải quyết là bao lâu ?

Gia đình tôi có 1 mảnh đất và bị nhà hàng xóm bên cạnh lấn chiếm sang khoảng 20m2. Tôi đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án một năm nay nhưng chưa được giải quyết, vậy theo quy định, thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ kiện của tôi ra giải quyết là bao lâu, thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì đối với các vụ án tranh chấp dân sự hoặc tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 25 và Điều 28 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Còn đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động quy định tại Điều 30 và Điều 32 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với các vụ án tranh chấp về dân sự hoặc tranh chấp về hôn nhân và gia đình, và không quá 01 tháng đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động.

Tuy nhiên, trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 214 BLTTDS năm 2015 (đương sự là cá nhân chết mà chưa có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; hoặc cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.v.v…) thì thời hạn giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn, tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể.

Khi lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Khi đó, thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Vì vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự (tranh chấp về đất đai) của bạn tối đa là 06 tháng, kể  từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Tuy nhiên, nếu vụ án bị tạm đình chỉ thì thời gian giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn, tùy thuộc vào quá trình giải quyết cụ thể của vụ án, thời gian tạm đình chỉ dài hay ngắn?.v.v….

Trong trường hợp bạn thấy rằng việc vụ án bị kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử là trái pháp luật thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề mà bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn