Bạn đang ở đây

khiếu nại

Dựng biển cấm ô tô, xe tải đi vào địa phận, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền?

Thời gian đọc: 5 Phút
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền lắp đặt biển báo cấm ô tô, xe tải vào địa phận? Phải làm gì khi Ủy ban nhân dân vượt quá thẩm quyền trong tổ chức giao thông?

Kính chào Luật sư! Tôi thường đi qua một cung đường liên xã, đã 8 năm nay. Gần đây, xã dựng biển báo và barie cấm xe ôtô, xe tải lưu thông để tránh "hỏng đường".

Tôi xin hỏi chính quyền xã có quyền dựng biển báo và barie cấm xe như vậy không? Pháp luật có cấm xe tải trọng nào thì không được đi vào đường làng, xã hay không? Cơ quan nào có quyền dựng biển báo, biển cấm?

Anh em lái xe chúng tôi có thể làm gì để khiếu nại?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định pháp luật đường liên xã được coi là đường giao thông nông thôn (đường GTNT). Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 32/2014/TT-BGTVT, đường giao thông nông thôn bao gồm các loại đường sau: 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đường giao thông nông thôn (sau đây gọi chung là đường GTNT) bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.

Trong quá trình khai thác, vận hành đường GTNT, pháp luật cho phép cơ quan có thẩm quyền được tổ chức giao thông qua hình thức lắp một số biển báo hiệu đường bộ theo quy định. Một trong các biển báo hiệu đường bộ được phép lắp đặt trên đường GTNT là: 

Điều 12. Biển báo hiệu đường bộ và công trình đặc biệt trên đường GTNT:

1. Đối với phần đường bộ cắm các loại biển sau:

c) Trường hợp có quy định cấm đối với loại xe nào thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất cả các loại ô tô tải từ 1,5 T trở lên thi cắm biển “Cấm ô tô tải” (Biển số 106a);

Theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT, Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) cấp tỉnh có thẩm quyền tổ chức phê duyệt hệ thống các biển báo trên đường GTNT. Cụ thể:

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trên cơ sở quy định của Thông tư này, ban hành quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên các tuyến đường GTNT; quy định việc phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT thuộc phạm vi quản lý.

Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật. 

UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức giao thông đối với tuyến đường GTNT theo chỉ đạo của cấp trên.
Ảnh minh họa: Internet

Như vậy, từ các căn cứ trên, thẩm quyền tổ chức giao thông, cụ thể là phê duyệt biển báo hiệu đường bộ thuộc UBND cấp tỉnh. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức giao thông đối với tuyến đường GTNT theo phân công, chỉ đạo của cấp trên là UBND cấp tỉnh. GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.

Việc lắp đặt biển báo giao thông được Luật giao thông vận tải 2008 quy định là một trong những nội dung của hoạt động tổ chức giao thông. Thẩm quyền lắp đặt biển báo do UBND cấp tỉnh hoặc phân công cho UBND cấp dưới thực hiện.

Do đó, việc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ trên tuyến đường GTNT chỉ được UBND cấp xã thực hiện khi và chỉ khi có đề án, chỉ đạo của UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp UBND cấp  xã tự thực hiện việc lắp biển báo cấm ô tô mà không được UBND cấp tỉnh phê duyệt, cho phép thì đã vượt quá thẩm quyền, sai trình tự, thủ tục luật định. 

Trong trường hợp anh có căn cứ về việc lắp đặt biển báo của UBND cấp xã là vượt quá thẩm quyền, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của bản thân, anh có thể thực hiện khiếu nại lần đầu đến UBND cấp xã, việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Khiếu nại là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại?

Thời gian đọc: 11 Phút
Việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại một cách cụ thể sẽ tránh việc đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại cũng như tránh được sự chồng chéo về thẩm quyền từ đó nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính.

Khiếu nại đến đâu để phù hợp với quy định của pháp luật? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết?

Luật Hồng Bách cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật khiếu nại thì hoạt động khiếu nại được hiểu như sau:

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật khiếu nại 2011. Trong đó, luật xác định cụ thể người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và giải quyết những loại khiếu nại nào như sau:

1. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Theo Điều 17 Luật kiếu nại thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

Trong đó, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng. Đây là cơ quan có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.

Như vậy, theo quy định của Luật khiếu nại, thủ trưởng các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

2. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Theo quy định tại Điều 18 Luật khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:

- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;

- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương

Theo quy định tại Điều 19 Luật khiếu nại 2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Giám đốc sở và cấp tương đương

Theo quy định tại Điều 20 Luật kiếu nại 2011 Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

5. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Theo quy định tại Điều 21 Luật khiếu nại 2011 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

6. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ

Theo quy định tại Điều 22 của Luật khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

7. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan ngang bộ

Theo quy định tại Điều 23 Luật kiếu nại 2011, Bộ trưởng có thẩm quyền: i)Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; ii) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; iii) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Ngoài ra, Bộ trưởng còn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

8. Về thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp

Theo quy định tại Điều 24 Luật khiếu nại 2011, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

9. Về thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp

Theo quy định tại Điều 25 Luật kiếu nại, Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao; giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

10. Về thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

Theo quy định tại Điều 26 Luật kiếu nại 2011, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền như sau:

- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

- Xử lý các kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ khi Tổng thanh tra Chính phủ kiến nghị áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm;

- Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại là vô cùng quan trọng trong quá trình kiếu nại hành chính. Việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại một cách cụ thể sẽ tránh việc đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại cũng như tránh được sự chồng chéo về thẩm quyền từ đó nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Phải làm gì khi không đồng ý với giá đất thu hồi?

Thời gian đọc: 5 Phút
“Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai".

Gia đình tôi bị thu hồi đất. Tuy nhiên, giá đất thu hồi quá thấp, tôi không đồng ý với giá đất tại quyết định thu hồi thì cần phải làm gì thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách (hongbach.vn) có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai 2013

- Luật Khiếu nại 2011

- Luật tố tụng hành chính 2015

Theo khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai".

Căn cứ quy định nêu trên, nếu bạn không đồng ý với mức bồi thường của Nhà nước khi bị thu hồi đất thì bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại

Tại Khoản 1, Điều 7, Luật khiếu nại 2011:

”Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ

trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

Theo điều 9 Luật khiếu nại 2011 Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Khởi kiện tại tòa án theo quy định luật tố tụng hành chính

Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 116. Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Thủ tục khởi kiện

- Nộp đơn khởi kiện đến tòa án

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

- Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

- Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Khiếu nại tố cáo sai có phải chịu trách nhiệm?

Thời gian đọc: 5 Phút
Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

Sau khi nộp đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo, nếu người làm đơn rút yêu cầu khiếu nại, tố cáo thì có được không? Người làm đơn có phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, đúng sự thật của đơn thư khiếu nại, tố cáo không, thưa luật sư?

Luật Hồng Bách xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật khiếu nại 2011

- Luật tố cáo 2018

Điều 10 Luật Khiếu nại 2011quy định về việc Rút khiếu nại:

“Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại".

Như vậy, sau khi đưa yêu cầu khiếu nại đến người có thẩm quyền, người khiếu nại có quyền rút yêu cầu khiếu nại tại bất cứ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại. Khi người khiếu nại rút khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, không phụ thuộc vào việc quyết định, hành vi bị khiếu nại có trái pháp luật hay không.

Điều 33 Luật tố cáo quy định về việc Rút tố cáo:

“1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Như vậy có thể thấy người tố cáo cũng có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Bên cạnh đó, quy định tại khoản 4 Điều 33 tôi vừa nêu thì nếu có căn cứ để xác định rằng người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thời hiệu khiếu nại, tố cáo

Thời gian đọc: 3 Phút
Thời hiệu khiếu nại, tố cáo là thời hạn do pháp luật quy định mà khi hết thời hạn đó chủ thể mất quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Thời hiệu khiếu nại, tố cáo được pháp luật quy định như thế nào, thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách (hongbach.vn) có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật khiếu nại 2011

- Luật tố cáo 2018

Thời hiệu khiếu nại, tố cáo là thời hạn do pháp luật quy định mà khi hết thời hạn đó chủ thể mất quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

- Về thời hiệu khiếu nại: được quy định tại các Điều 9 Luật khiếu nại 2011, theo đó:

Điều 9 – Luật khiếu nại:

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

- Về thời hiệu tố cáo:

Theo quy định của Luật tố cáo 2018 thì luật không quy định thời hiệu tố cáo. Bất cứ khi nào người dân phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, người thực hiện hành vi công vụ thì có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Khiếu nại, tố cáo là gì ?

Thời gian đọc: 5 Phút
Khiếu nại và tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 30 Hiến Pháp 2013: "Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân".

Thưa luật sư, khiếu nại, tố cáo là hoạt động diễn ra khá thường xuyên trong đời sống hàng ngày của người dân. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân cũng đã được Hiến pháp ghi nhận. Vậy luật sư có thể cho biết cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện này thì thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Hiến Pháp 2013

- Luật khiếu nại 2011

- Luật tố cáo 2018

Khiếu nại và tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 30 Hiến Pháp 2013: “1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Các quyền trên đã được Nhà nước thể chế hoá tại Luật Khiếu nại, tố cáo các văn bản hướng dẫn liên quan.

- Về khái niệm khiếu nại:

Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011 quy định: "Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.".

Xét về bản chất việc thực hiện quyền khiếu nại thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân mà trong đó bên đi khiếu nại luôn luôn là công dân (hoặc cơ quan, tổ chức trong một số trường hợp) chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Còn bên bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.

- Về khái niệm tố cáo:

Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo 2018 quy định: "Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.".

Xét về bản chất việc thực hiện quyền tố cáo thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân mà trong đó bên đi tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, người thực hiện hoạt động công vụ nào đã gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức nói chung là những lợi ích được nhà nước bảo vệ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn