Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Từ 01/01/2022, điều chỉnh giá một số dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 17/11/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 102/2021/TT-BTC quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam.

1. Thông tư 102/2021/TT-BTC áp dụng cho các đối tượng sau: 

Một là, tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Thông tư này bao gồm: các tổ chức kinh doanh chứng khoán (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán).

Hai là, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều này.

Ba là, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Theo nội dung Thông tư 102/2021/TT-BTC, điều chỉnh giá của một số dịch vụ áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam, đơn cử như:

Thứ nhất, giá dịch vụ áp dụng tại thị trường chứng khoán cơ sở:

- Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm (áp dụng cho chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao dịch): điều chỉnh giảm từ tối đa 0,5% xuống còn tối đa 0,45%/giá trị giao dịch.

- Giá dịch vụ phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ ETF:

+ Đối với nhà đầu tư: điều chỉnh giảm từ tối đa 5% (dịch vụ phát hành) và tối đa 3% (dịch vụ mua lại) xuống còn tối đa 1%/giá trị giao dịch đối với cả 02 dịch vụ;

+ Đối với thành viên lập quỹ: điều chỉnh giảm từ tối đa 5% (dịch vụ phát hành) và tối đa 3% (dịch vụ mua lại) xuống còn tối đa 0,5%/giá trị giao dịch đối với cả 02 dịch vụ….

Thứ hai, giá dịch vụ áp dụng tại thị trường chứng khoán phái sinh: giá dịch vụ môi giới hợp đồng tương lai được điều chỉnh như sau:

+ Giảm từ tối đa 15.000 đồng xuống 5.000 đồng/Hợp đồng tương lai chỉ số;

+ Giảm từ tối đa 25.000 đồng xuống 8.000 đồng/Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ.

Thông tư 102/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và thay thế Thông tư  128/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 102/2021/TT-BTC tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Về áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi

Thời gian đọc: 6 Phút
Bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi nhưng tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” hay không?

Trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi. Tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” không?
 

Điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự về quy định "người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên" là một tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự không quy định rõ: người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên “tại thời điểm phạm tội” hay “trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự”. Điều này đã gây ra vướng mắc, lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án. Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu giải đáp của Tòa án nhân dân tối cao trong Công văn 02/TANDTC-PC được ban hành ngày 02 tháng 8 năm 2021 mới đây.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm m khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 quy định “Người phạm tội là người già” là tình được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên bao nhiêu tuổi được coi là “người già” thì vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể. BLHS năm 2015 ban hành đã quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 quy định “Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” là tình tiết được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Như vậy, có thể hiểu khái niệm “người già” tại BLHS năm 1999 đã được thay thế bằng khái niệm “người từ 70 tuổi trở lên”. Quy định này đã phần nào tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tồn tại bấy lâu nay; đồng thời bảo đảm tính thống nhất trong nhận thức và thực hiện.

Vì vậy, theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 về thi hành BLHS 2015 thì tình tiết giảm nhẹ nêu trên được áp dụng đối với cả hành vi phạm tội xảy ra trước 0h 00’ ngày 1/1/ 2018 mà sau thời điểm này (1/1/2018) mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang xét giảm thời hạn, xóa án tích.

Ở độ tuổi từ đủ 70 tuổi trở lên thì khả năng nhận thức của con người đã bị suy giảm, tâm sinh lý thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng nhận thức về mức độ nguy hiểm cũng như hậu quả của hành vi phạm tội. Mặt khác, tình tiết giảm nhẹ này cũng thế hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước đối với người cao tuổi. 

Người phạm tội có tuổi càng cao, sức khỏe càng yếu thì mức giảm hình phạt (chuyển hình phạt nhẹ hơn, giảm mức hình phạt tù và phạt tiền hoặc thời gian cải tạo không giam giữ) cho họ càng nhiều và ngược lại.

Tuy nhiên, quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì không quy định rõ người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Do vậy, trong trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi nhưng tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ truy cứu trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” hay không? Điều này đã gây ra vướng mắc, lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án trong một khoảng thời gian dài. 

Ngày 02/8/2021, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 02/TANDTC-PC về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử. Theo đó, vướng mắc trên đã được giải đáp tại mục 3, Phần I Về hình sự như sau:

“3. Trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi. Tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hay không?

Quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự không phân biệt người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, trường hợp khi phạm tội bị cáo chưa đủ 70 tuổi nhưng trong quá trình xét xử họ đã đủ 70 tuổi trở lên thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” đối với họ”.

Như vậy, chỉ cẩn trong quá trình xét xử người phạm tội đã đủ 70 tuổi trở lên thì được Tòa án áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Có được đăng ký trụ sở nhiều công ty tại một địa chỉ?

Thời gian đọc: 3 Phút
Tôi có kế hoạch mở thêm một công ty nữa và muốn đăng ký địa chỉ trụ sở cũng tại văn phòng của công ty A hiện nay, việc tôi đăng ký trụ sở nhiều công ty tại một địa chỉ như trên có được không?

Thưa luật sư, hiện nay tôi đang sở hữu một công ty A đăng ký địa chỉ trụ sở tại một tòa nhà văn phòng ở Hà Nội. Thời gian sắp tới tôi có kế hoạch mở thêm một công ty nữa và muốn đăng ký địa chỉ trụ sở cũng tại văn phòng của công ty A hiện nay. Vì vây, mong luật sư cho tôi hỏi, việc tôi đăng ký trụ sở nhiều công ty tại một địa chỉ như trên có được không? Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư có quan điểm tư vấn như sau: 

Cơ sở pháp lý:

Luật doanh nghiệp 2020

Luật nhà ở 2014

Chúng ta cần hiều đầu tiên Doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh.

Các quy định doanh nghiệp có thể đặt trụ sở chính.

Căn cứ theo Điều 42 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

 “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”.

 Nhưng theo Khoản 11 Điều 6 Luật nhà ở 2014 quy định Các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

 “Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy nghiêm cấm doanh nghiệp không nên sử dụng các căn hộ chung cư dùng để ở, mà nên tìm hiểu các diện tích đã được phê duyệt nhà chung cư theo dự án với mục đích kinh doanh thì mới đăng kí được trụ sở doanh nghiệp.

Theo như các quy định được dẫn chiếu như trên, thì pháp luật không cấm nhiều doanh nghiệp đăng ký trụ sở tại cùng một địa chỉ nếu đáp ứng được các tiêu chí đã nêu. Do vậy, đối với trường hợp của bạn, việc dùng địa chỉ công ty ban đầu để đăng ký địa chỉ trụ sở của công ty thứ hai hoàn toàn không gặp vấn đề gì về pháp lý.   

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Người dân khi vay tín dụng chính sách xã hội được giảm lãi suất đến 10%

Thời gian đọc: 1 phút
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 1990/QĐ-TTg về việc giảm lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).

Theo nội dung Quyết định 1990/QĐ-TTg, giảm 10% so với lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quy định về lãi suất.

Đồng thời, yêu cầu NHCSXH tăng cường các biện pháp cân đối chi phí hoạt động để thực hiện việc giảm lãi suất trong phạm vi vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý năm 2021.

Lãi suất cho vay của các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ sau ngày 31/12/2021.

Quyết định 1990/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 1990/QĐ-TTg tại đây:

Tệp đính kèm: 

Hồ sơ cần chuẩn bị đối với trường hợp ra nước ngoài học tập bằng nguồn ngân sách Nhà nước

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 25/9/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.

Nghị định 86/2021/NĐ-CP  áp dụng đối với các trường hợp sau:

-    Công dân Việt Nam là học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người học ra nước ngoài học tập theo các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng liên tục trở lên (sau đây gọi chung là du học sinh);

-    Công dân Việt Nam là giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật;

-    Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

-    Cơ quan, tổ chức cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật;

-    Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan ở trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.

Nghị định này không áp dụng đối với công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Nghị định này và phù hợp với yêu cầu của lực lượng quân đội, công an.

Theo nội dung Nghị định 86/2021/NĐ-CP, công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cần chuẩn bị hồ sơ sau:

-  Công văn của cơ quan quản lý trực tiếp cử dự tuyển (đối với trường hợp có cơ quan công tác);

- Cam kết thực hiện trách nhiệm của người được cử đi dự tuyển theo yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác);

- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với trường hợp không có cơ quan công tác);

- Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng;

- Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận đủ điều kiện đi học nước ngoài;

- Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của chương trình học bổng và cơ quan cử đi học.

Nghị định 86/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 và bãi bỏ Quyết định 05/2013/QĐ-TTg ngày 15/01/2013.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 86/2021/NĐ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Trường hợp nào không được tổ chức phiên tòa trực tuyến?

Thời gian đọc: 1 phút
Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị quyết 33/2021/QH15 ngày 12/11/2021 về tổ chức phiên tòa trực tuyến.

Theo nội dung Nghị quyết 33/2021/QH15 thì Tòa án nhân dân được tổ chức phiên tòa trực tuyến để xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, dân sự, hành chính có tình tiết, tính chất đơn giản; tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án rõ ràng, trừ các trường hợp sau đây:

Một là, vụ án hình sự, dân sự, hành chính liên quan đến bí mật nhà nước;

Hai là, vụ án hình sự về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự;

Ba là, vụ án hình sự về một trong các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự.

Nghị quyết 33/2021/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 33/2021/QH15 tại đây:

Tệp đính kèm: 

Hủy bỏ giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 17/11/2021, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 10/2021/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN).

1. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP bao gồm:

Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ kết quả khoa học và công nghệ;

Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Theo nội dung Thông tư 10/2021/TT-BKHCN, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:

Một là, hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ- CP căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan có thẩm quyền hoặc phán quyết của Tòa án.

Hai là, hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP gồm:

Hành vi giả mạo các loại văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP;

Hành vi cố ý kê khai sai thông tin về tỷ lệ doanh thu để cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với các doanh nghiệp đã thành lập từ đủ 05 (năm) năm trở lên.

Ba là, khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp bị truy thu toàn bộ các khoản tiền đã được miễn, giảm đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Bốn là, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm thông báo về việc hủy bỏ và đăng thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.

Thông tư 10/2021/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 20/01/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem cho tiết và tải Thông tư 10/2021/TT-BKHCN tại đây:

Tệp đính kèm: 

Hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thời gian đọc: 7 Phút
Ngày 23/11/2021, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao có Công văn 4733/VKSTC-V12 hướng dẫn công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

Theo nội dung Công văn 4733/VKSTC-V12 , VKSND tối cao hướng dẫn VKSND các cấp thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính của Tòa án.

Thứ nhất, sau khi Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết trong thời hạn quy định; hoặc Viện kiểm sát có căn cứ xác định Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định thì Viện kiểm sát căn cứ khoản 1 Điều 34 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSTC-TATC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa VKSND và TAND trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 31 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSTC-TATC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa VKSND và TAND trong việc thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính (tùy theo lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo để áp dụng quy định của pháp luật tương ứng) để áp dụng biện pháp kiểm sát: Yêu cầu Tòa án ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo. (Mẫu số 27/KT theo QĐ số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017)

Trong trường hợp, Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát căn cứ khoản 2 Điều 35 Thông tư liên tịch số 02, khoản 2 Điều 32 Thông tư liên tịch số 03 nêu trên (tùy theo lĩnh vực khiếu nại, tố cáo) để kiến nghị với Tòa án cấp trên.

Thứ hai, trường hợp Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc Viện kiểm sát nhận đơn khiếu nại, tố cáo về việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong khi giải quyết hoặc Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc Tòa án, người có thẩm quyền vi phạm pháp luật trong khi giải quyết thì Viện kiểm sát căn cứ khoản 2 Điều 34 Thông tư liên tịch số 02, khoản 2 Điều 31 Thông tư liên tịch số 03 nêu trên để áp dụng biện pháp kiểm sát: Yêu cầu Tòa án kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Mẫu số 28/KT theo QĐ số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017).

Ảnh minh họa.

Thứ ba, Viện kiểm sát thực hiện biện pháp kiểm sát: Yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Thông tư liên tịch số 02, khoản 3 Điều 31 Thông tư liên tịch số 03 (Mẫu số 29/KT theo QĐ số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017) khi thuộc một trong các trường hợp: Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Viện kiểm sát đã yêu cầu Tòa án ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc yêu cầu Tòa án kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; Đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại; Khi Viện kiểm sát cần xem xét hồ sơ, tài liệu để quyết định việc kiến nghị.

Sau khi kết thúc kiểm sát, nếu phát hiện vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát có thẩm quyền phải ban hành kiến nghị (trường hợp áp dụng nhiều biện pháp kiểm sát đối với một vụ việc thì chỉ kiến nghị sau khi đã áp dụng biện pháp kiểm sát cuối cùng) yêu cầu Tòa án có thẩm quyền khắc phục, sửa chữa kịp thời để bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và vai trò của Viện kiểm sát về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Thứ tư, trong quá trình phân loại, thụ lý kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Viện kiểm sát các cấp căn cứ vào khoản 2 Điều 499 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 327 Luật Tố tụng hành chính và các điều luật tương ứng để phân định loại quyết định tố tụng nào được giải quyết theo quy định của Chương khiếu nại, tố cáo và loại quyết định tố tụng nào được giải quyết theo chương tương ứng để xác định chính xác đối tượng, phạm vi công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Thứ năm, trường hợp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, đương sự có khiếu nại, tố cáo đối với hành vi, quyết định tố tụng của người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án mà Viện kiểm sát không phát hiện được vi phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo để kiến nghị Tòa án khắc phục, sửa chữa đến giai đoạn phúc thẩm hoặc thủ tục giám đốc thẩm, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện ra vi phạm pháp luật để kháng nghị, Tòa án có thẩm quyền quyết định hủy bản án thì Kiểm sát viên, cán bộ được phân công kiểm sát giải quyết vụ án, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

Viện kiểm sát cấp trên tăng cường kiểm tra Viện kiểm sát cấp dưới về công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để kịp thời chấn chỉnh công tác này đi vào nền nếp.

Xem chi tiết tại Công văn 4733/VKSTC-V12 ngày 23/11/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem cho tiết và tải Công văn 4733/VKSTC-V12 tại đây:

Tệp đính kèm: 

Thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ án ra xét xử

Thời gian đọc: 4 Phút
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án một năm nay nhưng chưa được giải quyết, vậy theo quy định, thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ kiện ra giải quyết là bao lâu ?

Gia đình tôi có 1 mảnh đất và bị nhà hàng xóm bên cạnh lấn chiếm sang khoảng 20m2. Tôi đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án một năm nay nhưng chưa được giải quyết, vậy theo quy định, thời hạn tối đa tòa án phải đưa vụ kiện của tôi ra giải quyết là bao lâu, thưa luật sư?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì đối với các vụ án tranh chấp dân sự hoặc tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 25 và Điều 28 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Còn đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động quy định tại Điều 30 và Điều 32 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với các vụ án tranh chấp về dân sự hoặc tranh chấp về hôn nhân và gia đình, và không quá 01 tháng đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động.

Tuy nhiên, trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 214 BLTTDS năm 2015 (đương sự là cá nhân chết mà chưa có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; hoặc cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.v.v…) thì thời hạn giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn, tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể.

Khi lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Khi đó, thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Vì vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự (tranh chấp về đất đai) của bạn tối đa là 06 tháng, kể  từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Tuy nhiên, nếu vụ án bị tạm đình chỉ thì thời gian giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn, tùy thuộc vào quá trình giải quyết cụ thể của vụ án, thời gian tạm đình chỉ dài hay ngắn?.v.v….

Trong trường hợp bạn thấy rằng việc vụ án bị kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử là trái pháp luật thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề mà bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Chế độ đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19

Thời gian đọc: 4 Phút
Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị quyết 145/NQ-CP ngày 19/11/2021 về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19.

Theo nội dung Nghị quyết 145/NQ-CP, chế độ đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại các đơn vị, địa phương có số lượng nhiễm COVID-19 cao được điều chỉnh như sau:

1. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 450.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người nhiễm COVID-19, nghi nhiễm COVID-19 tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

2. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 300.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với người làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bao gồm:

- Người làm công việc kiểm soát nhiễm khuẩn;

- Người làm công việc vệ sinh, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh, thu gom và xử lý dụng cụ sau khi sử dụng cho người nhiễm COVID-19;

- Người giặt đồ vải, quần áo bác sĩ, người nhiễm COVID-19;

- Người thu gom chất thải, đồ vải, vỏ chai, lọ, hộp hóa chất, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế;

- Người làm nhiệm vụ bảo vệ.

3. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 300.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với:

- Người làm nhiệm vụ giám sát dịch tễ, theo dõi y tế, theo dõi điều trị người nhiễm COVID-19 tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn (bao gồm cả các trạm, tổ y tế lưu động);

- Người làm công việc lấy mẫu, gộp mẫu, phân tách mẫu, người trực tiếp làm xét nghiệm SASR-CoV-2;

- Người làm công việc súc rửa dụng cụ, pha chế môi trường để phục vụ cho phòng xét nghiệm SASR-CoV-2;

- Người vận chuyển người nhiễm COVID-19, bệnh phẩm;

- Người làm nhiệm vụ vận chuyển, bảo quản, xử lý các trường hợp tử vong nhiễm SARS-CoV-2.

4. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 225.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với các đối tượng làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (bao gồm cán bộ, chiến sỹ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được tăng cường cho các tỉnh, thành phố) nhưng không thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, học sinh các trường đào tạo hệ trung cấp khối ngành sức khỏe, người có chuyên môn y tế không hưởng lương từ ngân sách được huy động hoặc tình nguyện tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19:

- Được hưởng một trong các mức phụ cấp như đối với cán bộ y tế khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;

- Được hưởng mức tiền ăn là 80.000 đồng/người/ngày; mức chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày 40.000 đồng/người/ngày.

Nghị quyết 145/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 19/11/2021 đến hết ngày 31/12/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết Nghị quyết 145/NQ-CP và tải tại đây:

Tệp đính kèm: