Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa

Thời gian đọc: 5 Phút
Ngày 22/12/2021, Bộ trưởng Bộ Giao Thông vận tải ban hành Thông tư 36/2021/TT-BGTVT quy định công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa.

Thông tư 36/2021/TT-BGTVT áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa.

Theo nội dung Thông tư 36/2021/TT-BGTVT thì tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa được quy định như sau:

Thứ nhất, tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia được xác định theo các tiêu chí chủ yếu sau:

- Loại đường thủy nội địa phục vụ quản lý;

- Vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa;

- Trọng tải phương tiện thủy hoạt động thực tế trên luồng đường thủy nội địa;

- Cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa.

Thứ hai, việc xác định tần suất khảo sát định kỳ đối với luồng đường thủy nội địa quốc gia theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, được xác định cụ thể theo tiêu chí chính quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Thứ ba, tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia, gồm:

- Tần suất khảo sát 01 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 85 điểm trở lên;

- Tần suất khảo sát 03 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 70 điểm đến dưới 85 điểm;

- Tần suất khảo sát 05 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt dưới 70 điểm;

- Tần suất khảo sát lớn hơn 05 năm/lần đối với trường hợp luồng đường thủy nội địa quốc gia có tổng số điểm chấm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này nhưng là luồng đường thủy nội địa trên vùng hồ, đầm phá, vụng, vịnh, khu vực luồng ổn định có độ sâu lớn do Bộ Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.

- Tần suất khảo sát nhỏ hơn 01 năm/lần đối với trường hợp luồng, đoạn luồng đường thủy nội địa quốc gia khác tại khu vực cửa sông hoặc các khu vực bị bồi, xói lớn. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ vào tính chất, quy mô, phạm vi, vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định tần suất khảo sát.

Thông tư số 36/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa.

Thứ tư, đối với luồng đường thủy nội địa địa phương, trên cơ sở tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải căn cứ thực tế, xây dựng tiêu chí đánh giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa địa phương.

Thứ năm, đối với luồng đường thủy nội địa chuyên dùng, tổ chức, cá nhân có luồng đường thủy nội địa chuyên dùng quyết định tần suất khảo sát nhưng tối đa không quá 05 năm/lần.

Thứ sáu, đối với vùng nước cảng thủy nội địa, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải theo phạm vi quản lý quyết định tần suất khảo sát vùng nước cảng thủy nội địa tối đa không quá 05 năm/lần và chỉ đạo chủ cảng thủy nội địa tổ chức khảo sát vùng nước cảng thủy nội địa để đảm bảo an toàn cho phương tiện thủy nội địa ra, vào cảng thủy nội địa.

Thứ bảy, định kỳ 05 năm một lần vào Quý III của năm cuối trong kỳ hoặc căn cứ vào nhu cầu thực tế, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cập nhật, bổ sung, tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia cho kỳ tiếp theo. Hồ sơ trình danh mục khảo sát luồng đường thủy nội địa bao gồm:

- Tờ trình đề nghị công bố danh mục khảo sát luồng đường thủy nội địa;

- Danh mục khảo sát luồng đường thủy nội địa, gồm: tên luồng (đoạn luồng), tỷ lệ bình đồ, tần suất khảo sát;

- Bảng đánh giá, chấm điểm xác định tần suất khảo sát theo quy định tại khoản 3 Điều này;

- Các nội dung khác liên quan (nếu có).

Thông tư 36/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 36/2021/TT-BGTVT tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Điều kiện hoạt động về vật chất của cơ sở cai nghiện ma túy công lập

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 21/12/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

Nghị định 116/2021/NĐ-CP áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

Theo nội dung Nghị định 116/2021/NĐ-CP thì điều kiện hoạt động về vật chất của cơ sở cai nghiện ma túy công lập được quy định như sau:

Cơ sở cai nghiện ma túy công lập (sau đây gọi tắt cơ sở) phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất sau: 

Một là, cơ sở phải đặt tại địa điểm thuận tiện về tiếp cận giao thông, tiếp cận cơ sở y tế; có điện, nước sạch phục vụ cho sinh hoạt; có tường bao, biển tên cơ sở. 

 
Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

Hai là, cơ sở vật chất:

- Diện tích đất tự nhiên cho 01 đối tượng: 80 m/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 mở/đối tượng ở khu vực miền núi;

- Diện tích phòng ở bình quân 06 mở/đối tượng; đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân 08 mở/đối tượng.

 Ba là, cơ cấu khối công trình của cơ sở cai nghiện gồm: 

- Khối hành chính, quản trị gồm: khu làm việc, hội trường, phòng ở của nhân viên; 

-  Khối nhà ở của người cai nghiện: tổ chức các khu riêng biệt theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 35 Luật Phòng, chống ma túy; 

-  Khối đơn vị chức năng gồm: y tế, giáo dục, trị liệu tâm lý, nhà thăm gặp thân nhân, khu vực lao động trị liệu, lao động sản xuất (nếu có); 

- Khu vực nhà ăn, bếp và kho; 

- Sân chơi, tập thể thao phải có diện tích tối thiểu bằng 25% tổng diện tích sử dụng của cơ sở.

Bốn là, các tiêu chuẩn chuyên môn khác: 

- Các công trình xây dựng, trang thiết bị phải bảo đảm cho người nghiện ma túy là người khuyết tật và người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tiếp cận và sử dụng thuận tiện, an toàn, đáp ứng các điều kiện về môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; 

- Cơ sở phải bảo đảm các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng đối với người cai nghiện; bảo đảm cho người cai nghiện được tiếp cận về văn hóa, thể dục, thể thao và giải trí phù hợp với truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm của đối tượng.

Nghị định 116/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 116/2021/NĐ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập lấy từ đâu?

Thời gian đọc: 5 Phút
Ngày 22/12/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 117/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Theo nội dung Thông tư 117/2021/TT-BTC, nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:

Thứ nhất, đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Sử dụng từ nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.


Thông tư số 117/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Thứ hai, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:

Theo đó, kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các trường hợp tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP , trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này, được thực hiện như sau:

- Đối với lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/201/NĐ-CP: Đơn vị sử dụng từ nguồn tài chính hợp pháp theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP Ngân sách nhà nước không hỗ trợ riêng cho nhiệm vụ này.

- Đối với các đối tượng còn lại:

+ Đơn vị sử dụng nguồn tài chính hợp pháp theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công để chi trả cho các chế độ sau:
Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho các đối tượng hưởng chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, đối tượng hưởng chính sách thôi việc ngay theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, đối tượng hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học nghề quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;

 Hỗ trợ nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề tối đa là 06 tháng, trợ cấp kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng đối với các đối tượng tinh giản biên chế hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học nghề theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.

- Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện các chế độ còn lại theo nguyên tắc:

+ Đối với đối tượng người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung ương đảm bảo, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị sự nghiệp.

+ Đối với các đối tượng người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và được bố trí từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương đã bố trí trong dự toán ngân sách của đơn vị.

Thông tư  117/2021/TT-BTC  có hiệu lực từ ngày 10/02/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 117/2021/TT-BTC tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Lập di chúc như thế nào? Tại sao phải lập di chúc?

Thời gian đọc: 6 Phút
Theo Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là ý chí của riêng người để lại tài sản mà không phụ thuộc vào các cá nhân khác.

Xin chào Luật sư, hiện tại do tuổi đã cao, nhà đông con nên trong lúc còn khỏe mạnh minh mẫn, bản thân tôi muốn lập di chúc để phân chia tài sản cho các con, cháu sau khi mất.

Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này, xin hỏi Luật sư khi tôi lập di chúc thì có cần chữ ký của tất cả các con không? Mong các Luật sư giải đáp thắc mắc này cho tôi. Xin chân thành cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Thứ nhất, theo pháp luật Việt Nam hiện hành, các vấn đề về khái niệm, điều kiện và quyền của người lập di chúc đã được quy định rất rõ trong các Điều 624, Điều 625, Điều 626 và Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, di chúc là ý chí của riêng người để lại tài sản mà không phụ thuộc vào các cá nhân khác (Điều 624 BLDS). Về người lập di chúc, Điều 625 BLDS khẳng định người đã thành niên có toàn quyền định đoạt tài sản của mình. Không chỉ vậy, về quyền của người lập di chúc, Điều 626 BLDS nêu rõ các quyền như sau:

- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Đồng thời, trong khi lập di chúc, người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS).

Thứ hai, tại Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Theo đó, di chúc chỉ có chữ ký của người khác trong các trường hợp sau:

- Di chúc miệng, di chúc trong trường hợp này chỉ được coi là hợp pháp nếu thỏa mãn các điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 630 BLDS. Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, sau đó trong vòng 05 ngày sau di chúc phải được cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Do đó, trong trường hợp này, di chúc sẽ có chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng và xác nhận chữ ký của người làm chứng do cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên thực hiện.

- Trường hợp di chúc được lập bằng văn bản có người làm chứng. Căn cứ vào các quy định tại Điều 632 BLDS 2015, thì khi người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, di chúc được lập sẽ cần cả chữ ký của người lập di chúc và ít nhất 02 người làm chứng.

Ngoài ra, về điều kiện của người làm chứng đã được quy định rất rõ trong Điều 634 BLDS, theo đó mọi người đều có quyền làm chứng trong trường hợp này, chỉ trừ những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 644 BLDS quy định về người thừa kế theo di chúc, Điều 651 BLDS quy định về người thừa kế theo pháp luật, thì trong trường hợp này con cái của người lập di chúc không có quyền làm chứng đồng thời ký vào di chúc của cha mẹ mình.

Như vậy, từ các căn cứ trên, có thể thấy khi bạn lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản của mình mà không phải phụ thuộc vào bất cứ cá nhân, tổ chức nào, kể cả con cái, hay nói cách khác, khi bạn lập di chúc thì không cần phải có sự đồng ý của các con. Việc quyết định ai là người được hưởng di sản thừa kế và hưởng phần di sản thừa kế như thế nào hoàn toàn dự vào ý chí của bạn. Đồng thời trong mọi trường hợp di chúc của bạn cũng không cần có chữ ký của các con.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, Luật Hồng Bách chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an!

Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Địa chỉ: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Đại diện Đàm phán pháp lý

Thời gian đọc: 5 Phút
Đàm phán là một quá trình từ chuẩn bị kế hoạch hành động đến trực tiếp làm việc giữa các bên, trên tinh thần thiện chí, hợp tác và đi đến sự đồng thuận, cân bằng lợi ích giữa các bên.

1. Thế nào là đàm phán?

Đàm phán là một quá trình từ chuẩn bị kế hoạch hành động đến trực tiếp làm việc giữa các bên, trên tinh thần thiện chí, hợp tác và đi đến sự đồng thuận, cân bằng lợi ích giữa các bên. Về cơ bản việc đàm phán pháp lý bao gồm 02 loại. Trong đó:

Đàm phán thiết lập quan hệ hợp đồng: Là việc đối thoại, thương lượng giữa các bên nhằm mục đích đi đến một thỏa thuận chung phục vụ nhu cầu của các bên tham gia đàm phán hướng tới. Trong giai đoạn đàm phán, mặc dù chưa phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý giữa các bên nhưng thông qua đó có thể thu thập, xác minh thêm các thông tin cần thiết phục vụ cho giao dịch.

Đàm phán là một quá trình từ chuẩn bị kế hoạch hành động đến trực tiếp làm việc giữa các bên, trên tinh thần thiện chí, hợp tác và đi đến sự đồng thuận, cân bằng lợi ích giữa các bên.

Đàm phán giải quyết tranh chấp hợp đồng: Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau thảo luận, dàn xếp để tháo gỡ những phát sinh mà không cần đến phán quyết của Cơ quan có thẩm quyền.

2. Tại sao cần được Luật sư tư vấn và thay mặt đàm phán?

Xuất phát từ việc đàm phán là tiền đề để các bên ký kết Hợp đồng hoặc giải quyết tranh chấp, người đàm phán phải hội tụ các tiêu chí tiên quyết như: năng lực, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự tin, khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn, biết chuẩn bị kế hoạch đàm phán và vận dụng khéo léo các chiến thuật đàm phán và biết cách thích ứng với tùng chiến thuật của đối phương.

Luật Hồng Bách với đội ngũ Luật sư nhạy bén và bề dày kinh nghiệm sẽ thay mặt, đại diện cho Quý Khách hàng trong việc đàm phán nhằm mang lại quyền lợi tối ưu trong vụ việc. Với nguyên tắc xuyên suốt và nhất quán, khi tiếp nhận yêu cầu, mong muốn của Quý Khách hàng, Luật Hồng Bách luôn phân tích, bóc tác chi tiết vụ việc, đánh giá những điểm thuận lợi và bất lợi của mỗi bên qua đó Luật Hồng Bách xây dựng chi tiết kế hoạch đàm phán để cùng thống nhất với Quý Khách hàng trước khi triển khai thực hiện.

3. Dịch vụ tư vấn, đàm phán pháp lý của Luật Hồng Bách

Luật Hồng Bách luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ đàm phán mọi vấn đề về pháp lý cho Quý Khách hàng bao gồm nhưng không giới hạn bởi các dịch vụ pháp lý sau:

- Nghiên cứu hồ sơ: từ các hồ sơ Quý Khách hàng cung cấp; luật sư sẽ đánh giá tư cách pháp lý của đối tác và và Quý Khách hàng của mình;

- Phối hợp, trực tiếp tiến hành xác minh, thu thập các tài liệu chứng cứ tại các cá nhân, tổ chức có liên quan;

- Thay mặt, đại diện Quý Khách hàng tiến hành đàm phán với bên đối tác. Với sự tham gia của luật sư có thể giúp hai bên thương lượng có hiệu quả hơn

- Phác thảo hợp đồng: Kết thúc quá trình đàm phán, luật sư sẽ cùng với Quý Khách hàng tiến hành trao đổi. Luật sư sẽ dựa trên biên bản ghi nhận kết quả quá trình đàm phán để soạn thảo hợp đồng. Những điều khoản nào hai bên đồng ý thì chốt lại, vấn đề nào chưa thỏa thuận được thì tiếp tục bàn bạc làm rõ.

- Ký kết hợp đồng: Sau khi thống nhất tất cả các điều khoản thỏa thuận giữa 2 bên, luật sư soạn thảo hợp đồng chính thức, hai bên sẽ cùng ký kết hợp đồng.

- Về đàm phán giải quyết tranh chấp hợp đồng: khi thực hiện hợp đồng xảy ra xung đột về quyền và nghĩa vụ các bên, luật sư nghiên cứu đánh giá tranh chấp, mức độ lỗi, điểm mạnh điểm yếu, vị thế của các bên từ đó đàm phán thỏa thuận phương án bảo đảm tối đa quyền và lợi ích của Quý Khách hàng.

Quý Khách hàng cần tư vấn và sử dụng dịch vụ Đàm phán của Công ty chúng tôi Qúy khách có thể liên hệ với Công ty chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Luật sư Tranh tụng

Thời gian đọc: 5 Phút
Tranh tụng được hiểu là các hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng có quyền và lợi ích đối lập nhau trong vụ án.

1. Tranh tụng là gì?

Tranh tụng được hiểu là các hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng có quyền và lợi ích đối lập nhau trong vụ án. Hiện nay, hoạt động tố tụng được diễn ra tại các Cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm trọng tài thương mại (gọi chung là cơ quan tài phán). Khi tham gia tố tụng, các bên đưa ra các tài liệu, chứng cứ nhằm bảo vệ ý kiến, luận điểm của mình, đồng thời phản bác, luận điểm, tài liệu của phía bên đối tụng. Hoạt động tranh tụng này được thực hiện dưới sự điều khiển, quyết định của những người đại diện Cơ quan tài phán.

2. Tại sao hoạt động tranh tụng cần có sự tham gia của Luật sư?

Do mang tính chất đặc thù, các chủ thể tham gia tố tụng và chủ thể tiến hành tố tụng cùng nhau xác định sự thật khách quan trên cơ sở xem xét, đánh giá toàn diện và đầy đủ các chứng cứ, tài liệu và đối chiếu với các quy định của pháp luật có liên quan. Để có thể tìm ra chân lý, xác định sự thật khách quan thì các chủ thể tham gia phải phát huy tính chủ động, tích cực, linh hoạt trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá các chứng cứ, tài liệu. Tất cả các hoạt động này đòi hỏi phải được thực hiện bởi Luật sư có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện hiệu quả các công việc.

Trong đó, Luật Hồng Bách với đội ngũ luật sư uy tín, có bề dày kinh nghiệm, trực tiếp giải quyết thành công rất nhiều các vụ án phức tạp trong các lĩnh vực khác nhau đã và đang mang lại hiệu quả và sự hài lòng cho mỗi Quý Khách hàng. Trên cơ sở nghiên cứu chi tiết hồ sơ vụ việc, chủ động thu thập tài liệu, chứng cứ kết hợp với các quy định của pháp luật Luật Hồng Bách luôn xây dựng chi tiết các kế hoạch hành động và phương thức giải quyết vụ việc cụ thể, đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của Quý Khách hàng.

3. Dịch vụ Luật sư – Tranh tụng của Luật Hồng Bách gồm những gì?

Với sự tận tâm, mẫn cán và luôn đặt mình vào vị trí của Quý Khách hàng, Luật Hồng Bách tự tin rằng Quý Khách hàng sẽ được bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của mình khi Luật sư tiếp cận và xử lý vụ việc bằng các nghiệp vụ như:

-    Nghiên cứu, phân tích hồ sơ vụ việc do Quý Khách hàng cung cấp;

-    Tư vấn pháp lý liên quan đến nội dung yêu cầu của Quý Khách hàng;

-    Tư vấn, soạn thảo công văn trao đổi, phúc đáp với Bên thứ ba;

-    Đại diện Quý Khách hàng gặp mặt, làm việc trực tiếp với Bên thứ ba;

-    Soạn thảo hồ sơ khởi kiện theo yêu cầu của Quý Khách hàng;

-    Soạn thảo các văn bản cần thiết phục vụ quá trình tố tụng;

-    Đại diện Quý Khách hàng, tham gia tố tụng tại Toà án với tư cách Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý Khách hàng trong quá trình hòa giải, xét xử vụ án;

-    Chủ động liên hệ, làm việc trực tiếp với các cá nhân tổ chức có liên quan để thu thập tài liệu chứng cứ;

-    Hỗ trợ Quý Khách hàng làm thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm tại Toà án;

-    Luật sư bào chữa cho bị cáo, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự;

Trường hợp Quý Khách hàng cần thêm thông tin chi tiết các Dịch vụ pháp lý của Công ty về những vấn đề Tranh tụng, xin vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Trọng tài Thương mại

Thời gian đọc: 5 Phút
Giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài là việc giải quyết thông qua Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài vụ việc. Việc tiến hành giải quyết tranh chấp phải tuân thủ theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.

1. Trọng tài thương mại là gì?

Trọng tài thương mại theo Khoản 1 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 được định nghĩa là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận. Việc tiến hành giải quyết tranh chấp phải tuân thủ theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010. Các tranh chấp ở đây là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

2. Thế nào là giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài?

Giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài là việc giải quyết thông qua Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài vụ việc. Các tranh chấp ở đây là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Theo quy định pháp luật, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài là việc giải quyết thông qua Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài vụ việc.

Xuất phát từ những nguyên tắc giải quyết tranh chấp của mình thì giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thể hiện rất nhiều ưu điểm vượt trội, mang lại nhiều lợi ích cho các bên khi có tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại, cụ thể như sau:

Thứ nhất, thủ tục trọng tài áp dụng cho các tranh chấp trong hoạt động thương mại đơn giản hơn, các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp giúp đẩy nhanh thời gian giải quyết tranh chấp; thủ tục trọng tài không trải qua nhiều cấp xét xử như ở toà án, giúp hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho các bên.

Thứ hai, việc được quyền lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp cho phép các bên lựa chọn được các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về vấn đề tranh chấp, có uy tín trong ngành nghề trở thành trọng tài viên giải quyết tranh chấp của các bên, đảm bảo chất lượng giải quyết tranh chấp.

Thứ ba, trọng tài tôn trọng tính bảo mật thông tin cho toàn bộ quá trình giải quyết. Nhờ đó, các bên trong tranh chấp có thể đảm bảo được uy tín của mình trên thương trường.

Thứ tư, thẩm quyền của hội đồng trọng tài được thiết lập dựa trên sự tự nguyện thỏa thuận của các bên mà không phụ thuộc vào quyền lực nhà nước. Sự mềm dẻo và linh hoạt này phù hợp hơn để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

Thứ năm, phán quyết của trọng tài tương tự như phán quyết của Tòa án, mang tính chung thẩm và bắt buộc các bên phải thi hành.

3. Dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài của Luật Hồng Bách

Luật Hồng Bách tự hào với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài thương mại nói riêng. Luật Hồng Bách đã bảo vệ thành công nhiều Quý Khách hàng trong vụ việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC).

Quý Khách hàng mong muốn tìm hiểu kỹ hơn về lĩnh vực trọng tài thương mại mà Luật Hồng Bách cung cấp, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ dưới đây để được giải đáp.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: quanly@hongbach.vn

Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Thời gian đọc: 5 Phút
Ngày 24/12/2021 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Nghị định 120/2021/NĐ-CP áp dụng cho các đối tượng sau: 

- Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Người được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.

- Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Theo nội dung Nghị định 120/2021/NĐ-CP, Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định như sau:

Một là, biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.

Hai là, đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;

Nghị định số 120/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.

Ba là, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.

Nghị định 120/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022, thay thế Nghị định 111/2013/NĐ-CP và Nghị định 56/2016/NĐ-CP của Chính phủ. 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 120/2021/NĐ-CP tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 16/12/2021, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) ban hành Thông tư 34/2021/TT-BGTVT quy định về quản lý, hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.

Thông tư 34/2021/TT-BGTVT áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.

Theo nội dung Thông tư 34/2021/TT-BGTVT, hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định do Tổ chức được giao quản lý, bảo trì đường bộ quản lý, vận hành.

Một là, trạm hoạt động 24/24 giờ vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ. Trường hợp vì lý do sự cố kỹ thuật hoặc thiên tai,  Trạm phải tạm ngừng hoạt động, đơn vị trực tiếp quản lý Trạm phải có văn bản (hoặc gửi qua Fax, thư điện tử) báo cáo ngay cho Cục Quản lý đường bộ khu vực (đối với Trạm trên hệ thống quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với Trạm trên hệ thống đường bộ địa phương); thời gian báo cáo không chậm quá 01 ngày kể từ khi Trạm tạm ngừng hoạt động.

Thông tư số 34/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định về quản lý, hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.

Hai là, người trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe do Tổ chức được giao quản lý, bảo trì đường bộ bố trí phải đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Ba là, lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sử dụng kết quả thu được từ Trạm kiểm tra tải trọng xe để phát hiện, xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Thông tư 34/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 và thay thế Thông tư 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 34/2021/TT-BGTVT tại đây:

Tệp đính kèm: 

Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Thời gian đọc: 4 Phút
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 114/2021/TT-BTC bãi bỏ Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

Theo nội dung Thông tư 114/2021/TT-BTC, bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Điều khoản chuyển tiếp được áp dụng như sau:

- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam tổ chức hoạt động, quản lý tài chính theo quy định tại Luật Chứng khoán năm 2019,

Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của công ty chứng khoán,

Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Thông tư số 91/2020/TT-BTC ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính,

Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Thông tư số 114/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính : Bãi bỏ Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

-  Đối với số dư quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích lập theo quy định tại Thông tư số 146/2014/TT-BTC , công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các văn bản hướng dẫn và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

- Đối với số dư quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ được trích lập theo quy định tại Thông tư số 146/2014/TT-BTC , công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam bổ sung vốn điều lệ hoặc sử dụng theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các văn bản hướng dẫn và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Thông tư 114/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 114/2021/TT-BTC tại đây:
 

Tệp đính kèm: