Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025

Thời gian đọc: 1 phút
Mới đây, Ủy ban Dân tộc ban hành Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025.

Theo nội dung Quyết định 612/QĐ-UBDT, phê duyệt danh sách 13.222 thôn đặc biệt khó khăn của 41 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:


- Bắc Kạn: 648 thôn;   
- Tuyên Quang: 570 thôn;                   
- Khánh Hòa: 10 thôn;
- Lào Cai: 605 thôn;                   
- Yên Bái: 382 thôn.;
- Lạng Sơn: 644 thôn.;
- Quảng Ninh : 12 thôn;
- Thái Nguyên: 142 thôn;
- Bắc Giang: 244 thôn;
- Phú Thọ: 240 thôn;
- Điện Biên: 954 thôn;
- Sơn La: 1449 thôn;
- Nghệ An: 588 thôn;…..

Quyết định 612/QĐ-UBDT có hiệu lực từ ngày 16/9/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 612/QĐ-UBDT tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Tháo gỡ vướng mắc về nguồn vật liệu phục vụ thi công Dự án đường cao tốc

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 19/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết 133/NQ-CP sửa đổi, bổ sung nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2021 về việc áp dụng cơ chế đặc thù trong cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 – 2020 (đã khởi công và sắp khởi công).

Nhằm tháo gỡ vướng mắc về nguồn vật liệu phục vụ thi công Dự án đường cao tốc, Chính phủ thống nhất quyết nghị:

1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 60/NQ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung nội dung điểm b Mục 1:

“b) Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (trừ cát, sỏi lòng sông, cửa biển) đã cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác, được phép quyết định nâng công suất không quá 50% công suất ghi trong giấy phép khai thác (không tăng trữ lượng đã cấp phép) mà không phải lập dự án đầu tư điều chỉnh, đánh giá tác động môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) hoặc giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác.

Riêng đối với các mỏ đất đắp nền đường được phép nâng công suất theo nhu cầu của Dự án đường cao tốc. Sau khi đã khai thác cung cấp đủ khối lượng cho Dự án đường cao tốc, dừng việc nâng công suất, tiếp tục khai thác theo công suất quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp.”

b) Sửa đổi, bổ sung nội dung điểm b Mục 2:

“b) Đối với khu vực khai thác mới, yêu cầu tổ chức, cá nhân là nhà thầu, nhà đầu tư sau khi đã khai thác đủ khối lượng cung cấp cho dự án đường cao tốc phải thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ để địa phương quản lý theo quy định của Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan.

Thực hiện giải pháp triển khai đồng thời các thủ tục hành chính khi cấp phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng, cấp quyết định chủ trương đầu tư, các thủ tục khác có liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cấp phép khai thác để sớm có nguồn nguyên liệu cho Dự án cao tốc trọng điểm quốc gia.”

Nghị quyết 133/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 19/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 133/NQ-CP tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Các chương trình, dự án trọng điểm trong Vùng Thủ đô được hưởng chính sách ưu tiên huy động nguồn vốn đầu tư

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 21/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong vùng thủ đô để thi hành các quy định của pháp luật về thủ đô.

1. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động phối hợp để thực hiện các quy định của pháp luật về Thủ đô tại các tỉnh, thành phố trong Vùng Thủ đô.


2. Theo nội dung Nghị định 91/2021/NĐ-CP, các chương trình, dự án trọng điểm trong Vùng Thủ đô được hưởng chính sách ưu tiên huy động nguồn vốn đầu tư.

-  Ngân sách trung ương hỗ trợ một phần cho các tỉnh, thành phố để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư cho các công trình, dự án trọng điểm của vùng.

-  Ưu tiên huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của vùng.

-  Các tỉnh, thành phố có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của vùng trên địa bàn của mình.

-  Ưu tiên tổng hợp các công trình, dự án trọng điểm của vùng vào danh mục dự án kêu gọi đầu tư của các chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

-  Các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố thuộc vùng ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) cho các công trình, dự án trọng điểm của vùng.

-  Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án đối với các công trình, dự án trọng điểm của vùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, quản lý và bảo vệ môi trường được đầu tư toàn bộ từ nguồn vốn xã hội hóa. Việc miễn tiền thuê đất đối với các dự án trọng điểm của vùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, quản lý và bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo và môi trường.

Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục dự án cụ thể trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành, địa phương sau khi Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô có ý kiến.

Nghị định 91/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 91/2021/NĐ-CP tại đây:
              

Tệp đính kèm: 

Từ ngày 12/12/2021, nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi lên 125 triệu đồng

Thời gian đọc: 2 Phút
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 32/2021/QĐ-TTg ngày 20/10/2021 về hạn mức trả tiền bảo hiểm.

1. Đối tượng áp dụng

- Người được bảo hiểm tiền gửi.
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

2. Theo nội dung Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm như sau:

Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng). 

Quyết định 32/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/12/2021 và thay thế Quyết định 21/2017/QĐ-TTg ngày 15/6/2017.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 32/2021/QĐ-TTg tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Từ ngày 20/10/2021, ngưng hiệu lực quy định về chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo tại một số Thông tư

Thời gian đọc: 5 Phút
Ngày 20/10/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT quy định ngưng hiệu lực quy định về chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo tại một số thông tư do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành.

Theo nội dung Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT, ngưng hiệu lực quy định về chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

1. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại điểm a khoản 3 Điều 4 Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT).

2. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT).

3. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại điểm a khoản 3 Điều 4 Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT).

4. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT).


5. Ngưng hiệu lực quy định đạt trình độ chuẩn được đào tạo tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT).

6. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại điểm b khoản 2 Điều 8, quy định đạt trên chuẩn trình độ đào tạo tại điểm a khoản 2 Điều 13 và điểm a khoản 2 Điều 18 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT).

7. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại điểm b khoản 2 Điều 8, quy định trên chuẩn trình độ đào tạo tại điểm a khoản 2 Điều 13 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT).

8. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại điểm b khoản 2 Điều 8, quy định đạt trên chuẩn trình độ đào tạo tại điểm a khoản 2 Điều 13 và điểm a khoản 2 Điều 18 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT).

9. Ngưng hiệu lực yêu cầu về đạt chuẩn trình độ đào tạo trong tiêu chuẩn đối với giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT).

10. Ngưng hiệu lực quy định đạt chuẩn trình độ đào tạo tại một số điều, khoản của Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT) như sau:

a) Điểm c khoản 1 Điều 3 (được đính chính bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1387/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
b) Điểm b khoản 1 Điều 4 (được đính chính bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1387/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
c) Điểm b khoản 1 Điều 5.

Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Một số giải pháp về miễn, giảm thuế giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19

Thời gian đọc: 4 Phút
Mới đây, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14 ngày 19/10/2021 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.

Theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14, một số giải pháp về miễn, giảm thuế giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 bao gồm:

1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.

Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021.


2. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.

3. Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây:

(i) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

(ii) Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí. Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm

(ii) Không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau:

a) Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng;

b) Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.

4. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020.
Không áp dụng quy định tại khoản này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.

Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày ký.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14  tại đây:

Tệp đính kèm: 

Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 06/07/2021, Ngân hàng Nhà nước ban hành, Thông tư 08/2021/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng (TCTD) được kiểm soát đặc biệt.

1. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức tín dụng.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.


2. Theo Thông tư 08/2021/TT-NHNN, hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định như sau:

Khi có nhu cầu vay đặc biệt do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt.

Hồ sơ đề nghị gồm:

- Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có), lý do, số tiền đề nghị vay đặc biệt (không vượt quá tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm trong Danh mục quy định tại điểm đ Khoản này), mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;

- Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt;

- Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

- Danh mục tài sản bảo đảm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản thì Danh mục tài sản bảo đảm phù hợp với nội dung về tài sản bảo đảm trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.

Thông tư 08/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn


Xem chi tiết và tải Thông tư 08/2021/TT-NHNN tại đây:

Tệp đính kèm: 

Từ 01/01/2022 chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định mới

Thời gian đọc: 2 Phút
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

1. Đối tượng áp dụng

-  Đối tượng áp dụng Thông tư này là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quy định của pháp luật về thuế.

- Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có nhu cầu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư này thì được khuyến khích áp dụng.

2. Theo Thông tư 88/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng chứng từ kế toán theo quy định sau:

2.1. Nội dung chứng từ kế toán, việc lập, lưu trữ và ký chứng từ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo quy định tại Điều 16, Điều 18, Điều 19 Luật Kế toán và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 “Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.

2.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Kế toán về việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán dưới dạng điện tử để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2.3. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hóa đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

2.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng chứng từ kế toán theo danh mục sau đây:


Mục đích sử dụng, biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập các chứng từ kế toán quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 “Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.

Thông tư 88/2021/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2022

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 88/2021/TT-BTC tại đây:

Tệp đính kèm: 

Người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương cần điều kiện gì để được nhận hỗ trợ bằng tiền do gặp khó khăn bởi đại dịch COVID-19

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 08/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết 126/NQ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Cụ thể, theo Nghị quyết 126/NQ-CP, chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương sửa đổi như sau:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; 


- Có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,

- Nghỉ việc không hưởng lương tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19;

+ Do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ một lần như sau:

Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người;
Từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.”
Nghị quyết 126/NQ-CP được ban hành ngày 08/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 126/NQ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Từ 28/11/2021, miễn giấy phép sử dụng một số thiết bị vô tuyến điện

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 14/10/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

- Thông tư tư 08/2021/TT-BTTTT quy định Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.

- Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này tại Việt Nam.

- Thông tư này không áp dụng đối với thiết bị vô tuyến điện được sản xuất, nhập khẩu, sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh của lực lượng vũ trang. Việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng thiết bị vô tuyến điện này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.


2. Theo Thông tư 08/2021/TT-BTTTT, quy định chung về điều kiện sử dụng bao gồm:

2.1. Thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện dùng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn được bảo vệ khỏi nhiễu có hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng ở các kênh tần số, băng tần quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong các trường hợp khác, việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải chấp nhận có thể bị nhiễu có hại từ thiết bị vô tuyến điện được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện được cơ quan quản lý cho phép hoạt động.

2.2. Trong trường hợp thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gây nhiễu có hại cho thiết bị vô tuyến điện được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện được cơ quan quản lý cho phép hoạt động thì tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng ngay việc sử dụng và chỉ được hoạt động trở lại khi đã khắc phục được nhiễu có hại.

2.3. Các thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải chấp nhận nhiễu do các thiết bị ứng dụng năng lượng tần số vô tuyến điện trong công nghiệp, khoa học và y tế (ISM-Industrial, Scientific and Medical) gây ra khi dùng chung các băng tần sau đây dành cho ISM:
a) Băng tần 13,553 ¸ 13,567 MHz;
b) Băng tần 26,957 ¸ 27,283 MHz;
c) Băng tần 40,66 ¸ 40,70 MHz
d) Băng tần 2400 ¸ 2483,5 MHz;
đ) Băng tần 5725 ¸ 5875 MHz;
e) Băng tần 24000 ¸ 24250 MHz.

2.4. Đối với thiết bị vô tuyến điện cự ly ngắn có thể hoạt động ở nhiều mức công suất phát hoặc nhiều băng tần khác nhau hoặc có dải tần số hoạt động rộng, khi sử dụng, sản xuất, nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm cài đặt cố định các thông số về tần số, mức công suất theo quy định tại Thông tư này.

2.5. Đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có tích hợp tính năng điều khiển từ xa vô tuyến trong các mô hình máy bay khi sử dụng tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cấp phép hoạt động bay.

2.6. Đối với thiết bị vô tuyến điện chỉ thu được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi sử dụng tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Thông tư 08/2021/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 28/11/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 08/2021/TT-BTTTT tại đây:

Tệp đính kèm: