Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Quyết định 28: Hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVIF-19

Thời gian đọc: 6 Phút
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng COVID-19.

Theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg, chi tiết các đối tượng được hỗ trợ và cách thức thực hiện như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ
1.1  Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:
a) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
b) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2  Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
1.3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.


2. Theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch covid-19 từ kết dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
2.1 Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp
a) Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 10 năm 2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.2 Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
a) Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.3 Sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động thuộc đối tượng khoản 1 Điều này chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện theo quy định khoản 2 Điều này.
2.4 Hình thức thực hiện:
a) Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).
b) Thông qua dịch vụ bưu chính.
c) Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện.

Quyết định 28/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 28/2021/QĐ-TTg tại đây.
 

Tệp đính kèm: 

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhiều trường hợp được giảm 30% tiền thuê đất của năm 2021

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 25/9/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

1. Đối tượng áp dụng
-  Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
-  Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.


2.Theo Thông tư, mức giảm tiền thuê đất cho người thuê đất như sau:
- Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).
- Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật
Quyết định 27/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 25/9/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 27/2021/QĐ-TTg tại đây.

 

Tệp đính kèm: 

Nghĩa vụ tài chính liên quan đến các giao dịch hoa lan "nghìn tỷ" gần đây

Thời gian đọc: 8 Phút
Thời gian gần đây tôi thấy một số người có thực hiện việc mua bán hoa lan đột biến với giá hàng trăm tỷ. Vậy với những giao dịch này thì nhà nước tính thuế như thế nào ?

Câu hỏi: Xin chào luật sư! Mong luật sư giải đáp cho tôi vướng mắc pháp lý sau đây: Trong thời gian gần đây tôi thấy các giao dịch mua bán hoa lan đột biến diễn ra sôi động với những giao dịch hoa lan cả trăm tỷ đồng. Vậy, Cơ quan thuế có thể thu được những khoản thuế nào liên quan đến các giao dịch hoa lan đột biến này?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng vào các dịch vụ pháp lý do Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự cung cấp trong thời gian vừa qua. Với nội dung bạn đang vướng mắc Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Thời gian vừa qua trên cả nước diễn ra một số thương vụ mua bán hoa lan đột biến có giá cả tới trăm tỷ đồng. Tuy nhiên, khi cơ quan chức năng tiến hành xác minh thông thì lại khẳng định các giao dịch này là không có thật, không có việc mua bán, thậm chí một số đối tượng còn bị khởi tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy, giả sử các giao dịch liên quan đến lan đột biến có thật thì hiện nay, vấn đề về xác định thuế đối với các giao dịch chuyển quyền lan đột biến vẫn còn rất nhiều tranh cãi liên quan đến việc này. Bởi:

Thứ nhất, cần khẳng định cây lan đột biến là sản phẩm có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó tại Thông tư 111/2013TT-BTC hướng dẫn về luật thuế thu nhập cá nhân có xác định một số trường hợp miễn thuế đối với việc chuyển nhượng sản phẩn từ nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên, nếu người trồng lan trực tiếp mang bán cho người khác thì không phải chịu thuế thu nhập phát sinh từ hoạt động giao dịch chuyển quyền này.

Thứ hai, tại khoản 5 điều 5 Thông tư 219 /2013 TT-BTC quy định về trường hợp phải nộp thuế đối với sản phẩm nông nghiệp khi chuyển nhượng như sau:

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ảnh minh họa. 

Trong khi đó tại khoản 1 điều 3 Nghị định 29/2007 NĐ-CP quy định về các trường hợp cá nhân hoạt động thương mại không phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh như sau:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Như vậy, theo chúng tôi nhận định vấn đề pháp lý mấu chốt đặt ra ở đây khi nhà nước muốn thu thuế đối với hoạt động chuyển quyền đối với lan đột biến là vấn đề xác định mục đích lợi nhuận trong các thương vụ mua bán lan của những người kinh doanh lan thì đã rõ. Nhưng ở đây các Cơ quan chức năng có xác định được người mua bán hoa lan có là đối tượng cá nhân kinh doanh được điều chỉnh theo Luật Thương mại, và luật doanh nghiệp hay không lại là một vấn đề đáng bàn luận và nếu không thì những người buôn bán lan có thuộc các trường hợp được quy định tại Nghị định 29/2007/NĐ-CP hay không? Như vậy, đang có sự xung đột giữa các quy phạm pháp luật về điều chỉnh vấn đề cá nhân kinh doanh giữa các Văn bản pháp luật (Nếu xác định được cá nhân kinh doanh thì thuế suất tính thuế thu nhập cá nhân sẽ là 0,5% tổng giá trị giao dịch theo điểm a khoản 3 điều 10 Luật sửa đổi các luật về thuế 2014).

Đối với việc xuất hóa đơn GTGT của người bán hàng không được coi là thương nhân sẽ được thực hiện theo quy định tại điều 13 của thông tư 39/2014/TT-BTC. Cụ thể:

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

Như vậy, để tính thuế và xác định các nghĩa vụ tài chính đối với các giao dịch về chuyển quyền lan đột biến (nếu có) cũng không phải là vấn đề đơn giản đối với các Cơ quan chức năng và tất yếu cần đặt ra đối với các Cơ quan chức năng là cần phải sửa đổi, bổ sung quy phạm pháp luật để kịp thời điều chỉnh các quan hệ pháp luật này.

Nếu còn những vướng mắc liên quan đến vấn đề pháp lý này bạn phản hồi với Công ty chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ;  Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

 

Từ 01/7/2022 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 17/9/2021 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.

1. Đối tượng áp dụng của Thông tư 78/2021/TT-BTC
1.1 Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
1.2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
1.3. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
1.4. Người nộp thuế, phí và lệ phí.
1.5. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
1.6. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
1.7. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
1.8. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
1.9. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.


2. Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC,  hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) kể từ ngày 01/7/2022 gồm các trường hợp sau:
- Nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng HĐĐT;
- Nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh;
- Khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.
3. Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng khi:
- Không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập HĐĐT để sử dụng HĐĐT và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
- Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ:
+Ngày 01/7/2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01/7/2022;
+ Hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/7/2022.
Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 78/2021/TT-BTC tại đây.

Tệp đính kèm: 

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo Luật doanh nghiệp 2020

Thời gian đọc: 9 Phút
Tạm ngừng kinh doanh công ty là việc công ty tạm ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Việc tạm ngừng kinh doanh là một phương án tối ưu cho doanh nghiệp so với hình thức giải thể khi doanh nghiệp tạm thời gặp khó khăn trong kinh doanh.Thủ tục xin tạm ngừng kinh doanh gồm những bước nào?

Câu hỏi: Do tình hình dịch COVID-19 diễn ra phức tạp, UBND thành phố Hà Nội đã ra Chỉ thị 15, Chỉ thị 16, Chỉ thị 17 để thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội phòng chống dịch bệnh. Công ty của tôi thuộc diện phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh cho đến khi có thông báo mới. Mong luật sư có thể tư vấn giúp tôi điều kiện và thủ tục tạm ngừng kinh doanh được không?

Luật Hồng Bách xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty chúng tôi cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Đối với câu hỏi của bạn chúng tôi đưa ra những quan điểm và nhận định như sau:

Những trường hợp tạm ngừng kinh doanh

Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2020, có hai trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh đó là:

TH1: Tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của chủ sở hữu công ty

Tạm ngừng kinh doanh công ty là việc công ty tạm ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Việc tạm ngừng kinh doanh là một phương án tối ưu cho doanh nghiệp so với hình thức giải thể khi doanh nghiệp tạm thời gặp khó khăn trong kinh doanh. Theo đó, Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

TH2: Tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:

Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

Như vậy, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, môi trường, tòa án là cơ quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp vi phạm trên đây.

Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh

Căn cứ theo điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ tạm ngừng kinh doanh bao gồm những giấy tờ sau:

Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh theo mẫu Phụ lục II-19 ban hành kèm theo thông tư 01/2021/TT-BKHĐT

Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.

Giấy ủy quyền (nếu có)

Bản sao chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (nếu có)

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh gồm các bước như sau

Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết định của chủ doanh nghiệp

Theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện như sau:

Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

     Cách thức thực hiện: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục tiến hành nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh qua cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/

Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hệ thống đăng ký doanh nghiệp sẽ gửi giấy biên nhận hồ sơ qua email của người nộp hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử

Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trong thời hạn 3 ngày làm việc ra thông báo về việc sửa đổi bổ sung hồ sơ hoặc thông báo về việc hồ sơ đã hợp lệ.

Bước 4: Người đại diện thực hiện thủ tục lên phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh

Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Việc tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 67 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Những lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh công ty

Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng.

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Theo quy định hiện hành, không giới hạn tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm như quy định cũ trước đây.

Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Người thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh có thể là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền.

Trong quá trình tạm ngừng doanh nghiệp công ty vẫn phải đóng thuế môn bài và nộp báo cáo tài chính cho những tháng chưa tạm ngừng trong năm.

Tuy nhiên nếu công ty tạm ngừng hoạt động đúng dương lịch, tức là từ ngày 01/01 đến này 31/12 thì sẽ không phải nộp các loại thuế.

Vậy trong trường hợp của bạn cần chuẩn bị thủ tục theo các bước như trên để hoàn thiện hồ sơ làm thủ tục TH1 để tạm ngừng hoạt động kinh doanh đối với công ty bạn.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ;                                      Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn;                                                   Email: bach@hongbach.vn

Năm 2022 sẽ có 256.685 người được vào biên chế

Thời gian đọc: 2 Phút
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1575/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 về việc phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước và biên chế của các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước năm 2022.

Theo Quyết định 1575/QĐ-TTg, tổng biên chế công chức năm 2022 của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, Cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (không bao gồm biên chế của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cán bộ, công chức cấp xã), biên chế của các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước và biên chế công chức dự phòng là 256.685 biên chế. Cụ thể như sau:

1. Biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước: 247.722 biên chế, trong đó:
a) Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: 106.890 biên chế.
b) Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 140.832 biên chế.
2. Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài: 1.068 biên chế.
3. Tổng biên chế của các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước: 686 biên chế.
4. Biên chế công chức để chuyển công chức phường tại các phường không tổ chức Hội đồng nhân dân thành công chức quận ở thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng: 7.035 biên chế.
5. Biên chế công chức dự phòng: 174 biên chế.
Quyết định 1575/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 22/9/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 1575/QĐ-TTg tại đây:

Tệp đính kèm: 

Khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định cần chuẩn bị các loại giấy tờ gì?

Thời gian đọc: 3 Phút
Ngày 12/8/2021 Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT và BVMT) xe cơ giới.

2. Theo Thông tư, các giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định bao gồm:
2.1 Lập hồ sơ phương tiện
Việc lập Hồ sơ phương tiện được thực hiện khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông (trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày thì không lập Hồ sơ phương tiện). Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:
a) Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;
b) Nộp bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);
c) Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.
2.2 Kiểm định
Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:
a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;
c) Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 16/2021/TT-BGTVT  có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 16/2021/TT-BGTVT  tại đây:

Tệp đính kèm: 

Từ ngày 10/10/2021 quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm theo chế độ mới

Thời gian đọc: 4 Phút
Mới đây, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 113/2016/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Theo Thông tư 113/2016/TT-BQP sửa đổi, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép hằng năm được quy định như sau:
 1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.


2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.
b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.
4. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp:
a) Nghỉ phép năm;
b) Nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm;
c) Nghỉ phép đặc biệt.
5. Chỉ huy từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% quân số của đơn vị. Đối với các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép tập trung vào dịp nghỉ hè.”
Thông tư 109/2021/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 109/2021/TT-BQP  tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 được hỗ trợ gì từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?

Thời gian đọc: 2 Phút
Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

1. Hỗ trợ bằng tiền cho các đối tượng sau:
- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.

2. Theo Nghị quyết, mức hỗ trợ dựa trên thời gian đóng BHTN nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
 Thời gian đóng BHTN dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
 Thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
 Thời gian đóng BHTN từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.  
 Thời gian đóng BHTN từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.  
 Thời gian đóng BHTN từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.  
 Thời gian đóng BHTN từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.  
Thời gian thực hiện việc hỗ trợ NLĐ từ ngày 01/10/2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2021.  
 Nghị quyết 116/NQ-CP 24/9/2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 tại đây:

Tệp đính kèm: 

Thông tư 77/2021/TT-BTC về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp

Thời gian đọc: 4 Phút
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 sửa đổi Thông tư 200/2015/TT-BTC về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

Theo Thông tư 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021, sửa đổi quy định về phân loại doanh nghiệp (DN) để thực hiện đánh giá xếp loại DN như sau:

- Doanh nghiệp xếp loại A khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Trong năm đánh giá xếp loại, doanh nghiệp không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế đối với nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và nhóm hành vi trốn thuế.
+ Không bị hoặc bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 01 lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng thời hạn.
- Doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau thì xếp loại B:
+ Trong năm đánh giá xếp loại, doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế do có 01 hành vi vi phạm thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.
+ Bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 02 lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng thời hạn.
- Doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau thì xếp loại C:
+ Trong năm đánh giá xếp loại, doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do có từ 02 hành vi vi phạm khác nhau trở lên thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; Hoặc doanh nghiệp có hành vi trốn thuế theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
+ Bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ 03 lần trở lên về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng thời hạn.
+ Người quản lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của doanh nghiệp được đánh giá xếp loại thuộc một trong những lĩnh vực đã nêu tại điểm a khoản 4 Điều 12 Thông tư này theo công bố, kết luận của cơ quan chức năng. Việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp chỉ tính 01 lần đối với cùng một (01) vụ việc sai phạm của Người quản lý doanh nghiệp.
- Các hành vi vi phạm thủ tục thuế không xem xét để thực hiện đánh giá xếp loại doanh nghiệp.”
Thông tư 77/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/11/2021. 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa,  Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 77/2021/TT-BTC tại đây: