Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Phương án bồi thường các dự án cải tạo, xây dựng lại Nhà chưng cư

Thời gian đọc: 3 Phút
Theo Nghị định 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021, khi tiến hành cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (NCC) thì phải có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC) và bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng NCC.

Nội dung Nghị định 69/2021/NĐ-CP như sau:

1. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
- Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

 2. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:

a) Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 trước, thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 5 và các công trình khác (nếu có) sau; trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn lại trong khu;

b) Dự kiến các nguồn vốn huy động cho việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; đối với nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì phải dự kiến nguồn vốn thực hiện dự án để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

3. Sau khi kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt (bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai nội dung kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết và thực hiện; đồng thời gửi kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

Nghị định 69/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/9/2021 và thay thế Nghị định 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015.


Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem và tải Nghị định 69/2021/NĐ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Quy định chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo

Thời gian đọc: 5 Phút
Ngày 01/8/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo.

1. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:

- Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
- Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.
- Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.


2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên:
 Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:
Thứ nhất, thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.
Thứ hai, thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).
Thứ ba, thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).
Thứ tư, thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
2. Thời gian không được tính phụ cấp thâm niên theo Nghị định 77/2021/NĐ-CP bao gồm:
Thứ nhất, thời gian tập sự;
Thứ hai, thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
Thứ ba, thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Thứ tư, thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; (Nội dung mới bổ sung)
Thứ năm, thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Thứ sáu, thời gian không làm việc khác ngoài các quy định nêu trên. (Nội dung mới bổ sung)
Nghị định 77/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.


Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem và tải Nghị định 77/2021/NĐ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Thời gian đọc: 2 Phút
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2015/TT BLĐTBXH hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021 quy định từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể:

Thứ nhất, mức lương theo công việc hoặc chức danh:
-  Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động;
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
Thứ hai, phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
Thứ ba, các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.


Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem và tải Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH tại đây:

Tệp đính kèm: 

Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

Thời gian đọc: 9 Phút
Nghị định 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về tài sản công dưới đây sẽ không thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý theo quy định

Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi về phạm vi áp dụng. Theo đó, nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 167/2017/NĐ-CP quản lý, sử dụng không thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý theo quy định gồm:

Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;
Đất (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có) thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai;

Đất, tài sản gắn liền với đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 167/2017/NĐ-CP quản lý, sử dụng đã có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai;

Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc đất đã có Quyết định thu hồi và giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai;

Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc: đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất rừng sản xuất, đất nông, lâm nghiệp;
Nhà, đất là sản phẩm hàng hóa của dự án đầu tư kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật, trừ phần nhà, đất tại dự án đã được xác định và hạch toán là tài sản cố định của doanh nghiệp;
Đất (bao gồm cả đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình), nhà, công trình gắn liền với đất là tài sản kết cấu hạ tầng: giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện (bao gồm cả các trạm điện), hệ thống dẫn xăng dầu, hệ thống dẫn khí, thông tin liên lạc, chợ;

Đất, nhà, công trình gắn liền với đất thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 167/2017/NĐ-CP);

Đất, công trình gắn liền với đất thuộc: đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất có mặt nước nội địa; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, công viên, khu vui chơi, giải trí công cộng và đất công trình công cộng khác do Nhà nước quản lý;

Nhà, đất của doanh nghiệp đang trong giai đoạn thực hiện thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp;
Nhà, đất được hình thành bằng nguồn quỹ phúc lợi của doanh nghiệp;
Đất, nhà thuộc: quỹ nhà ở xã hội, nhà tái định cư; quỹ đất tiếp nhận từ dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

Nhà, đất của các ngân hàng thương mại mà các ngân hàng thương mại này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua lại bắt buộc hoặc chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quyết định của cấp có thẩm quyền
Nghị định số 67/2021/NĐ–CP cũng sửa đổi, bổ sung một số đối tượng doanh nghiệp áp dụng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
Theo quy định mới, doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất bao gồm:

Doanh nghiệp cấp I là Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước, công ty độc lập do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ;

Doanh nghiệp cấp II là doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cấp I quy định tại (a) mà: tỷ lệ % vốn nhà nước tại doanh nghiệp cấp I nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của doanh nghiệp cấp I vào doanh nghiệp cấp II chiếm trên 50% vốn điều lệ;

Doanh nghiệp cấp III là doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cấp II quy định tại (b) mà: tỷ lệ % vốn nhà nước tại doanh nghiệp cấp I nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của doanh nghiệp cấp I vào doanh nghiệp cấp II nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của doanh nghiệp cấp II vào doanh nghiệp cấp III chiếm trên 50% vốn điều lệ;
Các doanh nghiệp không thuộc quy định ở trên, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Sửa đổi, bổ sung quy định về bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Nghị định số 67/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định về bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định mới, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất từ 500 tỷ đồng trở lên tính trên một cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và ý kiến của Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất bán.
 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP bổ sung quy định: Nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định tại thời điểm cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lập báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất; cụ thể như sau:
Nguyên giá tài sản trên đất: Theo nguyên giá trên sổ kế toán; trường hợp nguyên giá tài sản chưa theo dõi trên sổ kế toán thì căn cứ vào hồ sơ chứng từ mua sắm (hoặc đầu tư) để xác định nguyên giá tài sản theo chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Đối với giá trị quyền sử dụng đất:
Đối với đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng: Xác định theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Nghị định sổ 151/2017/NĐ-CP.
Đối với đất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng: Giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất theo mục đích sử dụng đất của loại đất đang sử dụng tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm lập báo cáo kê khai, đề xuất phương án bán.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản quy định trên chỉ sử dụng để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, không sử dụng để xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán để bán chỉ định.
Trường hợp bán một phần diện tích nhà, đất của một cơ sở nhà, đất thì nguyên giá để xác định thẩm quyền quyết định bán được xác định tương ứng với phần diện tích nhà, đất đề nghị bán.
Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/9/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem và tải Nghị định 67/2021/NĐ-CP tại đây:

 

Tệp đính kèm: 

Tăng cường công tác kháng nghị Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm các vụ án

Thời gian đọc: 2 Phút
Mới đây, Viện trưởng VKSND Tối cao ban hành Chỉ thị 07/CT-VKSTC ngày 06/8/2021 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự.

Chỉ thị 07/CT-VKSTC ngày 06/8/2021 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự được Viện trưởng VKSND Tối cao ban hành ngày 06/8/2021.

Chỉ thịv07/CT-VKSTC ngày 06/8/2021 yêu cầu tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu liên quan đến công tác kháng nghị phúc thẩm như:
1. VKSND cấp huyện, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp cao tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm nhằm giảm tỷ lệ bản án, quyết định của Tòa án bị cấp trên hủy sửa mà không có kháng nghị của Viện kiểm sát.
2. Nâng cao số lượng và chất lượng kháng nghị phúc thẩm; nhất là kháng nghị ngang cấp.
3. Trường hợp khi phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, nếu không còn đủ thời gian để kháng nghị phúc thẩm thì thông báo bản án, quyết định có vi phạm ngay cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để xem xét kháng nghị theo thẩm quyền.
4. Đồng thời cần khắc phục ngay việc Viện kiểm sát cấp dưới sao gửi bản án, quyết định sơ thẩm, phiếu kiểm sát, thông báo việc kháng cáo (nếu có) quá chậm lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp dẫn đến tình trạng khi phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì không còn thời hạn kháng nghị.

Chỉ thị có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Chỉ thị số 10/CT-VKSTC ngày 06/4/2016.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem và tải Chỉ thị 07/CT-VKSTC ngày 06/8/2021 tại đây:

Tệp đính kèm: 

Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử

Thời gian đọc: 2 Phút
Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử.

Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử
Theo đó, giải đáp một số vướng mắc trong giải quyết các vụ án dân sự, hình sự, đơn cử như:
- Trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi. Tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” không?


Quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự không phân biệt người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, trường hợp khi phạm tội bị cáo chưa đủ 70 tuổi nhưng trong quá trình xét xử họ đã đủ 70 tuổi trở lên thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” đối với họ.
- Người sử dụng phương tiện giao thông của người khác gây tai nạn thì thiệt hại đối với tài sản này có bị coi là gây “thiệt hại cho người khác” không?
Thiệt hại cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự được hiểu là thiệt hại không bao gồm thiệt hại của người gây tai nạn và phương tiện mà người gây tai nạn sử dụng.
Vì vậy, các trường hợp nêu trên không coi thiệt hại từ chính phương tiện mà họ điều khiển là “thiệt hại cho người khác” dù đó không phải là tài sản của họ.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết nội dung giải đáp tại Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 tại đây: 

Tệp đính kèm: 

Các loại giấy tờ công chứng được dùng vĩnh viễn hay thời hạn 6 tháng?

Thời gian đọc: 3 Phút
Pháp luật hiện hành không có quy định nào về thời hạn có hiệu lực của văn bản được công chứng, chứng thực. Do vậy về nguyên tắc, các văn bản công chứng, chứng thực có giá trị vô thời hạn.

Chào Luật sư! Xin Luật sư cho tôi hỏi: Các bản công chứng, chứng thực có giá trị vĩnh viễn như bản chính hay chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định? Như khi tôi thực hiện giao dịch mua bán hoặc tặng cho nhà đất chẳng hạn, chuyên viên vẫn yêu cầu giấy tờ sao y chỉ có giá trị trong 6 tháng hoặc gần đây nhất, họ từ chối nhận những bản sao cách đây 6 tháng trở lên. Xin luật sư tư vấn quy định pháp luật hiện nay về vấn đề này như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Chuyên viên Công ty TNHH Luật Hồng Bách và cộng sự tư vấn về câu hỏi của bạn như sau:

Đầu tiên, pháp luật hiện hành không có quy định nào về thời hạn có hiệu lực của văn bản được công chứng, chứng thực. Do vậy về nguyên tắc, các văn bản công chứng, chứng thực có giá trị vô thời hạn.

- Đối với giấy tờ (hợp đồng) đã được công chứng thì căn cứ theo thời hạn hiệu lực của hợp đồng đó mà hiệu lực của văn bản được duy trì.

- Đối với bản sao được chứng thực cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực bản sao từ bản chính, thì bản sao được chứng thực từ bản chính và bản sao được cấp từ sổ gốc đều có giá trị pháp lý sử dụng như nhau, đều được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định về việc hạn chế thời hạn sử dụng của bản sao đã được chứng thực hay được cấp từ sổ gốc.

Hiện nay có tình trạng không ít cơ quan, tổ chức khi xử lý hồ sơ lại từ chối tiếp nhận bản sao được chứng thực quá thời hạn ba tháng đến sáu tháng kể từ ngày bản sao được chứng thực. Việc làm này là trái với quy định pháp luật, gây phiền hà cho dân.

Nếu người tiếp nhận nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh (có thể yêu cầu người nộp giấy tờ cho xem bản chính để đối chiếu). Còn đối với một số loại giấy tờ có khả năng thay đổi nội dung trong quá trình sử dụng như hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp, lý lịch tư pháp… đã được chứng thực quá lâu; với mục đích đảm bảo tính cập nhật, tính xác thực của các giấy tờ trên. Nếu thấy cần xác minh nội dung bản sao để phục vụ yêu cầu xử lý hồ sơ thì người tiếp nhận có thể yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403 tầng, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Thời gian đọc: 9 Phút
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự có tiền thân từ Văn phòng Luật sư Hồng Bách và Cộng sự do Luật sư Nguyễn Hồng Bách sáng lập, điều hành từ năm 2008.

 

1.  Giới thiệu

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự có tiền thân từ Văn phòng Luật sư Hồng Bách và Cộng sự do Luật sư Nguyễn Hồng Bách sáng lập, điều hành từ năm 2008. Trải qua 13 năm xây dựng và phát triển, Luật Hồng Bách là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, toàn diện hàng đầu Việt Nam.

Với sự tham gia của các Luật sư trình độ chuyên môn cao, bề dày kinh nghiệm và sự năng động, nhạy bén của các Chuyên viên cùng đội ngũ cố vấn là các Giáo sư, Tiến sĩ, nhà khoa học pháp lý, Luật Hồng Bách luôn đem đến những giải pháp tối ưu để đạt hiệu quả cao nhất cho Quý Khách hàng trong từng vụ việc.

Bằng việc cung cấp toàn diện các dịch vụ pháp lý như: Tư vấn doanh nghiệp, thương mại, tài chính, ngân hàng, trọng tài, tham gia đàm phán, tố tụng trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính, lao động… Luật Hồng Bách đã xây dựng thành công thương hiệu đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý cao cấp cho các Quý Khách hàng là Tổng Công ty, Tập đoàn lớn, Tổ chức tín dụng, cá nhân trong và ngoài nước. 

Chúng tôi luôn tin tưởng rằng, với sự cẩn trọng, tính chuyên nghiệp và luôn đặt ưu tiên cao nhất đối với quyền lợi của Quý Khách hàng, dịch vụ pháp lý của Luật Hồng Bách sẽ là lựa chọn đầu tiên và đem lại sự an tâm, hài lòng cao nhất cho Quý Khách hàng. 

2. Kinh nghiệm

Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Luật Hồng Bách là một trong những Công ty đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu và là địa chỉ đáng tin cậy để Quý Khách hàng gửi gắm trọn vẹn niềm tin trong mỗi vụ việc pháp lý. Hiện nay, Luật Hồng Bách cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện cho Quý Khách hàng có nhu cầu như: 

-    Tổ chức, thực hiện công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong quá trình giải quyết tranh chấp; Trực tiếp tham gia làm việc với các cơ quan, ban ngành (như Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án, Cơ quan thi hành án, UBND các cấp);

-    Tổ chức phân tích, rà soát, đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp để xây dựng phương án, đề xuất và triển khai các biện pháp tố tụng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho doanh nghiệp;

-    Thực hiện công tác tham mưu pháp lý và đảm bảo tính tuân thủ pháp luật cho các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp và hạn chế tối đa rủi ro pháp lý đối với doanh nghiệp;

-    Thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho các nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Kiểm soát, thẩm định về pháp lý, đàm phán, soạn thảo các thoả thuận/ hợp đồng và hồ sơ phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp.

-    Thu thập thông tin và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro pháp lý có thể phát sinh do các dự thảo văn bản pháp luật, chính sách mới; Cập nhật, hệ thống hoá các văn bản pháp luật và báo cáo kịp thời các quy định pháp luật mới ban hành liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Thông qua quá trình hành nghề, Luật Hồng Bách đã và đang tham gia bào chữa, đại diện tố tụng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều Quý Khách hàng trong các vụ án, vụ việc tranh chấp lớn, nhận được sự quan tâm của dư luận xã hội, và đã mang lại sự hài lòng của Quý Khách hàng, có thể kể đến một số vụ việc tiêu biểu dưới đây:

-    Vụ án ông Hàn Đức Long bị truy tố, xét xử oan về tội Giết người xảy ra tại địa bàn tỉnh Bắc Giang;

-    Vụ án ông Đoàn Văn Vươn liên quan đến Công tác thu hồi đất xảy ra tại Tiên Lãng, Hải Phòng;

-    Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại trong vụ án Nguyễn Đức Nghĩa bị truy tố, xét xử về tội Giết người;

-    Bào chữa cho các bị cáo trong vụ án cựu Bộ trưởng Bộ Công thương bị truy tố, xét xử về tội Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí;

-    Vụ kiện của Tổng Công ty đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam tại Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm;

-    Vụ Ngân hàng Agribank bị kiện tại Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) trong vụ án Tranh chấp Hợp đồng tư vấn xây dựng trụ sở của Ngân hàng Nông nghiệp;

-    Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ khiếu kiện Hành vi hành chính của Công ty cổ phần Hoàng Long, tỉnh Nam Định đối với Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định;

-    Tham gia bào chữa cho cán bộ thuộc Bộ Xây dựng trong vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

-    Tham gia bào chữa cho các bị cáo trong vụ án hình sự liên quan đến ông Trần Bắc Hà xảy ra tại Ngân hàng BIDV;

-    Tham gia tố tụng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho Học viện Nông nghiệp trong vụ kiện Công ty cổ phần Đầu tư An Nhiên tại Tòa án nhân dân các cấp.

Từ trái qua phải: Luật sư Lý Đức Thành Nam, Luật sư Nguyễn Hồng Bách và Luật sư Nguyễn Phương Anh trong một  phiên tòa.

3. Luật sư – Tranh tụng

Tranh tụng được hiểu là các hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng có quyền và lợi ích đối lập nhau trong vụ án. Hiện nay, hoạt động tố tụng được diễn ra tại các Cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm trọng tài thương mại (gọi chung là cơ quan tài phán). Khi tham gia tố tụng, các bên đưa ra các tài liệu, chứng cứ nhằm bảo vệ ý kiến, luận điểm của mình, đồng thời phản bác, luận điểm, tài liệu của phía bên đối tụng. Hoạt động tranh tụng này được thực hiện dưới sự điều khiển, quyết định của những người đại diện Cơ quan tài phán.

4. Đàm phán pháp lý

Đàm phán là một quá trình từ chuẩn bị kế hoạch hành động đến trực tiếp làm việc giữa các bên, trên tinh thần thiện chí, hợp tác và đi đến sự đồng thuận, cân bằng lợi ích giữa các bên. Về cơ bản việc đàm phán pháp lý bao gồm 02 loại. Trong đó:

Đàm phán thiết lập quan hệ hợp đồng: Là việc đối thoại, thương lượng giữa các bên nhằm mục đích đi đến một thỏa thuận chung phục vụ nhu cầu của các bên tham gia đàm phán hướng tới. Trong giai đoạn đàm phán, mặc dù chưa phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý giữa các bên nhưng thông qua đó có thể thu thập, xác minh thêm các thông tin cần thiết phục vụ cho giao dịch.

Đàm phán giải quyết tranh chấp hợp đồng: Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau thảo luận, dàn xếp để tháo gỡ những phát sinh mà không cần đến phán quyết của Cơ quan có thẩm quyền.

5. Trọng Tài Thương Mại

Giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài là việc giải quyết thông qua Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài vụ việc. Các tranh chấp ở đây là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

Theo quy định pháp luật, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. 

Quý Khách hàng mong muốn tìm hiểu kỹ hơn về lĩnh vực trọng tài thương mại mà Luật Hồng Bách cung cấp, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ dưới đây để được giải đáp. 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội

Thời gian đọc: 2 Phút
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021 quy định từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy cụ thể:


1. Mức lương theo công việc hoặc chức danh:
-  Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động;
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
2. Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
3. Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem và tải Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH  tại đây:

Tệp đính kèm: 

Tái cấp vốn cho NHCSXH để hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn do đại dịch Covid-19

Thời gian đọc: 2 Phút
Quy định về tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định số 23/2021/QĐTTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau đây gọi là tái cấp vốn).

2. Theo Thông tư, việc tái cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện  như sau:
Tổng số tiền tái cấp vốn tối đa 7.500 tỷ đồng.
2.1. Lãi suất tái cấp vốn:
Lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm.
Lãi suất tái cấp vốn quá hạn là 0%/năm.
2.2. Thời hạn tái cấp vốn:
Thời hạn tái cấp vốn là 364 ngày, tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Thời hạn tái cấp vốn nêu trên được áp dụng đối với từng lần giải ngân theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 10/2021. + Thời hạn giải ngân tái cấp vốn tính từ ngày ký khế ước nhận nợ đầu tiên đến hết ngày 31/12/2022 hoặc đến khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng tùy theo điều kiện nào đến trước.
Thông tư 10/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 21/7/2021.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403, tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 10/2021/TT-NHNN tại đây:

Tệp đính kèm: