Bạn đang ở đây

bộ luật dân sư

Con dâu bỏ trốn, bố mẹ chồng có phải trả nợ thay? 

Thời gian đọc: 11 Phút
Con dâu vay tiền, bố mẹ chồng có nghĩa vụ trả nợ không? Phải làm gì khi bị các đối tượng đòi nợ gây rối, đe dọa,..

Kính chào Luật sư! Con trai tôi cưới vợ năm 2008. Vì công việc nên con tôi luôn phải đi làm ăn xa, không ở nhà thường xuyên. Vợ chồng tôi có cho con dâu và các cháu ở nhờ nhà để tiện chăm sóc.

Con dâu tôi giấu chồng và chúng tôi đi vay nặng lãi của nhóm đối tượng tự xưng làm ở công ty tài chính. Khi không trả được nợ thì cháu mới nói cho chúng tôi biết. Giờ con dâu tôi đã bỏ trốn, con trai tôi lại đi làm ăn xa. Vợ chồng tôi chắt góp trả được một phần nợ.

Những ngày gần đây, có nhiều nhóm đối tượng đến đe dọa, tạt sơn, ném gạch vào nhà tôi. Đỉnh điểm, chúng còn đánh liên tục vào mặt, người tôi và chỉ dừng đến khi người xung quanh can thiệp.

Tôi muốn hỏi luật sư trong trường hợp này tôi phải làm gì để nhóm người kia dừng lại? Tôi có trách nhiệm phải trả số nợ cho con dâu không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Trước hết về nghĩa vụ trả nợ, ông cần nắm rõ các thông tin cơ bản như về đối tượng cho vay? Hợp đồng cho vay? Việc vay tiền con dâu ông thực hiện dưới hình thức nào, thời gian, địa điểm? Lãi suất? Việc vay mượn có được đảm bảo bằng tài sản không?

Biết được các thông tin này giúp ông tìm hiểu được các vấn đề như: Bên cho vay tự nhận là công ty tài chính có đủ điều kiện luật định để được nhà nước cho phép, công nhận là một tổ chức tài chính không? Nội dung, hình thức hợp đồng cho vay có hợp pháp? Lãi suất của hợp đồng cho vay có vượt quá lãi suất pháp luật quy định không? Từ đó làm rõ các tính hợp pháp trong hoạt động vay tiền giữa con dâu ông và công ty tài chính. 

Theo Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), nghĩa vụ trả tiền thuộc về bên vay tài sản, Điều 466 BLDS 2015 quy định:   

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Những ngày gần đây, nhiều nhóm đối tượng đến nhà tôi để đe dọa, tạt sơn, ném gạch vào nhà. Ảnh minh họa: Internet. 

Trong trường hợp của ông, do không phải là người trực tiếp vay nợ nên ông không có nghĩa vụ phải trả tiền. Tuy nhiên, cần lưu ý, trong trường hợp con dâu của ông vay tiền và sử dụng tiền vào các mục đích phục vụ sinh hoạt chi tiêu trong gia đình và các thành viên biết không phản đối thì các thành viên trong hộ gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ trả khoản nợ này.

Cụ thể, Điều 103 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 quy định. 

Điều 103. Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

1. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên. 

Do không xác định được phạm vi trách nhiệm trả nợ của từng thành viên, vậy nên trong trường hợp này, các thành viên có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ mà người con dâu thực hiện vay.

Theo quy định tại Điều 288 BLDS 2015: 

Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới.

1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Trường hợp khi người con dâu thực hiện khoản vay không nhằm mục đích sử dụng khoản vay không nhằm mục đích chi tiêu, sinh hoạt cho các thành viên trong hộ gia đình thì khoản nợ này được xác định là nghĩa vụ của vợ chồng con trai ông bao gồm con trai và con dâu. Mặc dù, người đứng tên vay tiền là vợ.

Theo quy định của BLDS 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (HN&GĐ 2014), vợ chồng phải chịu liên đới trách nhiệm với các giao dịch sau: 

Luật HN&GĐ 2014 quy định cụ thể: 

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: 

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Việc nhóm người đòi nợ có hành vi đánh đập, đe dọa, ném đá, tạt sơn,… là những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền sở hữu tài sản của công dân. Để chấm dứt hành vi này, ông cần gửi Đơn tố giác đến cơ quan có thẩm quyền như cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án tại địa phương để được giải quyết. 

Việc nhóm người đòi nợ có hành vi đánh đập, đe dọa, ném đá, tạt sơn,… là vi phạm pháp luật, xâm phạm đến tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền sở hữu tài sản của công dân. Ảnh minh họa: Internet. 

Xem xét hành vi của nhóm đối tượng, Luật sư có quan điểm như sau: 

Thứ nhất, đối với hành vi đe dọa ông gây hư hỏng tài sản của ông, nhóm đối tượng có thể bị truy cứu tội danh Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tại Điều 178 BLHS 2015 với khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù. Trường hợp chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, nhóm đối tượng có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021 NĐ-CP: 

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này. 

Thứ hai, đối với hành vi đe dọa, chửi bới, ném gạch đá, tạt sơn bẩn,...  có thể phạm tội Gây rối trật tự công cộng quy định tại Điều 318 BLHS 2015 với khung hình phạt cao nhất là 7 năm tù. Trong trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm, nhóm đối tượng có thể chịu trách nhiệm hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021 NĐ-CP: 

Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;

Thứ ba, đối với hành vi đe dọa gây ra tổn hại đến sức khỏe người khác có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác tại Điều 134 BLHS 2015. Khung hình phạt cao nhất của tội lên đến chung thân. Trong trường hợp không đủ cấu thành tội phạm, nhóm đối tượng có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021 NĐ-CP: 

Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Ngoài ra, trong quá trình xác minh, thu thập chứng cứ,… giải quyết tin tố giác của ông nếu thấy có đủ các căn cứ, nhóm đối tượng cho con dâu ông vay tiền có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự quy định tại Điều 201 BLHS 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Đất của gia đình nhà chồng, em dâu tự ý sang tên "sổ đỏ"

Thời gian đọc: 9 Phút
Hành vi sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi chưa được sự đồng ý của những người có tên trong sổ đỏ liệu có hợp pháp không?

Kính chào Luật sư! Tôi cưới chồng năm 1984, gia đình chồng có 3 người con trong đó chồng tôi là cả. Mẹ chồng tôi đã mất từ lâu.

Năm 1982, gia đình chồng tôi được Nhà nước cấp 1 thửa đất có diện tích 1200m2, được đứng tên 4 người gồm Bố chồng, chồng tôi và 2 người em chồng.

Tôi và chồng chuyển ra nước ngoài sinh sống từ năm 1994 đến năm 2003 về nước. Trong khoảng thời gian chúng tôi sinh sống ở nước ngoài, bố chồng mất năm 1994, không để lại di chúc.

Năm 2003 chồng tôi mất, có di nguyện xây nhà thờ họ trên thửa đất 1200m2 và xây cho tôi một ngôi nhà trên mảnh đất để tôi tiện chăm sóc nhà thờ họ.

Tôi muốn thực hiện di nguyện của chồng nhưng các em không đồng ý với lý do vào năm 1998, nhà nước có chủ trương làm sổ đỏ, em trai chồng tôi được đứng tên trên thửa đất 1200m2.

Sau đó, mảnh đất 1200m2 đã được em dâu tách thành 2 sổ đỏ, 1 sổ đứng tên em dâu, 1 sổ đứng tên con trai em dâu (tức là cháu trai tôi). Tôi nên làm gì để đòi lại được đất? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Từ các thông tin cô đưa ra, Luật sư nhận thấy, thửa đất 1200m2 được coi là tài sản chung của 4 người là Bố chồng cô, chồng cô,2 em chồng và tất cả được coi là các đồng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền trên đất. Bởi thửa đất được ghi tên đầy đủ 4 người, đồng thời, Nhà nước đã cấp cho mỗi chủ sở hữu một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

Bộ luật Dân sự 2015, Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết các vấn đề về đồng sở hữu như sau:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.

Theo Luật quy định, với các tài sản là sở hữu chung thì việc thực hiện các quyền với quyền sử dụng đất như tặng cho, chuyển nhượng,... phải được sự thỏa thuận và đồng ý của tất cả các đồng sở hữu. 

Như vậy, trình tự, thủ tục chuyển đổi, sang tên quyền sử dụng đất cho người em chồng, em dâu đã được thực hiện không tuân thủ quy định của pháp luật.

Bởi một trong các đồng sở hữu, là chồng cô, không được biết, thỏa thuận hay đồng ý về việc sang tên. Và trên thực tế, chồng cô cũng chưa ký bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến việc chuyển nhượng, tách thửa. 

Về các quyền lợi trên thửa đất mà cô có thể được hưởng liên quan đến tài sản riêng của người chồng trong khối tài sản chung là thửa đất 1200m2, Luật sư có quan điểm như sau:

Năm 1994, bố chồng cô chết không để lại di chúc. Từ thời điểm đó, quyền thừa kế được phát sinh; đồng thời, thời hiệu thời kế với bất động sản là 30 năm chưa kết thúc nên di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. 

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

Thửa đất 1200m2 được chia đều cho 4 đồng sở hữu nên mỗi người được 300m2.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Hợp đồng liên quan đến tài sản của nhóm chủ sở hữu phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền. Ảnh minh họa: Internet

Do mẹ chồng cô mất trước bố chồng nên hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật quy định, được hưởng di sản của bố chồng cô gồm chồng cô và 2 người em trai.

Những người này được chia đều phần di sản mà bố chồng cô để lại. Do vậy, mỗi người sẽ được 100m2 với thửa đất 1200m2, nếu không có những người khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Năm 2003, chồng cô mất, dẫn đến phát sinh quyền thừa kế di sản chồng cô để lại cho cô và các con. Như đã phân tích ở trên, mới thửa đất 1200m2 thì mỗi đồng sở hữu được 300m2 cùng với 100m2 là tài sản chồng cô được thừa kế trong phần di sản bố chồng để lại thì phần di sản của chồng cô trên khối tài sản chung là khoảng 400m2. 

Như vậy để có thể đảm bảo các quyền lợi của mình với thửa đất 1200m2, cô nên tìm hiểu các giấy tờ gốc liên quan đến việc sang tên, tách thửa của người em dâu và đề nghị việc sao chụp các giấy tờ gốc đó (lưu ý: việc sao chụp có thu phí).

Theo quy định các giấy tờ này sẽ được quản lý bởi Ủy ban Nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường. Sau khi nghiên cứu các giấy tờ, cô có thể thực hiện một trong hai yêu cầu sau để bảo vệ quyền lợi của mình: 

Thứ nhất, làm đơn khiếu nại đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Ủy ban Nhân dân Xã. Trong nội dung khiếu nại cô có thể yêu cầu Ủy ban thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho em dâu và cháu trai.

Cần lưu ý, việc khiếu nại của cô cần tuân thủ theo đúng thời hiệu, hình thức, nội dung đơn khiếu nại được quy định trong Luật khiếu nại và các văn bản liên quan 

Thứ hai, cô làm đơn khởi kiện Dân sự với nội dung yêu cầu quyền Sử dụng đất phần tài sản của chồng trong khối tài sản chung. Với việc khởi kiện dân sự, cô nên có sự tư vấn, hỗ trợ của văn phòng Luật uy tín nhằm đảo bảo quyền, lợi nghĩa vụ được đảm bảo đúng theo pháp luật. 

Mời bạn nghe tư vấn của Luật sư Nguyễn Hồng Bách đối với tình huống pháp lý  tại đây.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn