Khi nào được xóa tạm trú? Cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ gì để được xóa tạm trú? Việc xóa tạm trú được thực hiện tại cơ quan nào? Cùng Luật Hồng Bách giải đáp những thắc mắc trên.
Thưa luật sư thời gian qua tôi có một số người đăng ký tạm trú cùng với địa chỉ cư trú của tôi. Nhưng, do một vài lý do nên tôi muốn xóa tạm trú của những người này ra khỏi Sổ hộ khẩu của nhà tôi. Vậy, luật sư cho tôi hỏi tôi có quyền xóa đăng ký tạm trú của những người này không? Thủ tục được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Các trường hợp xóa tạm trú:
Do bạn không trình bày rõ lý do về việc xóa đăng ký tạm trú của những người đã đăng ký tạm trú cũng nơi cư trú hợp pháp của bạn nên luật sư không thể tư vấn chính xác cho bạn được biết về việc bạn có quyền xóa đăng ký tạm trú của những đối tượng kia được hay không. Tuy nhiên, luật sư cung cấp thông tin để bạn được biết, theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú thì việc xóa đăng ký hộ khẩu tạm trú được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 điều 8 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật cư trú thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú.
Thành phần hồ sơ:
Theo Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 thì hồ sơ xóa đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Tờ khai về thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú;
Trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Thời hạn giải quyết: Thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Người trong gia đình có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xóa hộ khẩu? Các trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xóa đăng ký thường trú.
Kính chào luật sư, tôi có nội dung câu hỏi như sau mong luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Nội dung câu hỏi như sau: Vợ chồng tôi có đăng ký hộ khẩu thường trú cùng với cha chồng. Tuy nhiên, cha chồng với chồng tôi có mâu thuẫn về việc chia tài sản nên cha chồng có dọa về việc xóa đăng ký thường trú của vợ chồng tôi, tôi rất lo về việc cha chồng sẽ xóa hộ khẩu của vợ chồng tôi, vì còn liên quan đến việc đi học của con tôi. Luật sư cho tôi hỏi cha chồng có quyền xóa hộ khẩu thường trú của vợ chồng tôi không?
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Khái niệm cư trú và nơi thường trú là gì?
Căn cứ theo khoản 2 điều 2 Luật cư trú 2020 thì khái niệm cư trú được hiểu như sau:
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)
Đối với khái niệm nơi thường trú theo quy định khoản 8 điều 2 Luật cư trú 2020 thì khái niệm này được hiểu như sau:
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
Về nội dung cha chồng có quyền xóa hộ khẩu thường trú của vợ chồng bạn hay không? Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:
Theo quy định pháp luật, tại điều 24 Luật cư trú 2020 thì Cơ quan Nhà nước thực hiện việc xóa đăng ký thường trú của một người trong các trường hợp sau đây:
+ Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
+ Ra nước ngoài để định cư;
+ Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
+ Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
+ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên trường hợp vợ chồng bạn nhập hộ khẩu vào hộ khẩu của cha chồng bạn từ việc vợ chồng bạn có chỗ ở do ở nhờ, mượn, thuê nhà của cha chồng bạn thì cha chồng bạn có quyền đề nghị cơ quan Nhà nước xóa đăng ký hộ khẩu thường trú của vợ chồng bạn. Đối với việc chỗ ở do vợ chồng bạn tạo lập thì cha chồng bạn không có quyền đề nghị cơ quan thẩm quyền nhà nước xóa đăng ký hộ khẩu thường trú của vợ chồng bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Sự thay đổi mẫu hộ chiếu, không có mục "nơi sinh", khiến nhiều người dân có nhu cầu ra nước ngoài băn khoăn do một số quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có đầy đủ các thông tin cá nhân cần thiết.
Vừa qua, có một số nước không công nhận hộ chiếu mẫu mới của Việt Nam và không cấp thị thực nhập cảnh cho công dân Việt Nam do trên hộ chiếu mẫu mới không có mục “nơi sinh”. Vậy xin hỏi, trong trường hợp nào sẽ được bổ sung bị chú “nơi sinh” trong hộ chiếu? Thủ tục, hồ sơ, lệ phí như thế nào? Trong thời gian chờ tiến hành sửa đổi mẫu hộ chiếu, Bộ Công an có tiếp tục cấp hộ chiếu mẫu mới không?
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn, hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu mẫu mới, Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ in bị chú “nơi sinh” vào hộ chiếu khi công dân có đề nghị.
Về thủ tục:
- Đối với công dân đã được cấp hộ chiếu mẫu mới, nay đề nghị bị chú thông tin “nơi sinh” thực hiện như sau:
+ Trường hợp công dân xuất trình hộ chiếu cấp trong nước, công dân cần nộp tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu (mẫu TK01), mục “đề nghị” ghi rõ nội dung “bị chú nơi sinh vào hộ chiếu” (không cần dán ảnh) và kèm theo hộ chiếu mẫu mới đã được cấp.
+ Trường hợp công dân xuất trình hộ chiếu do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, ngoài các giấy tờ nêu trên, công dân phải nộp thêm giấy tờ chứng minh nơi sinh của mình như giấy khai sinh, hộ chiếu mẫu cũ,…
+ Thời hạn giải quyết là 2 ngày làm việc nếu nộp hồ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, 5 ngày làm việc nếu muốn nộp hồ sơ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với công dân chưa được cấp hộ chiếu mẫu mới, nay đề nghị cấp hộ chiếu kèm bị chú thông tin “nơi sinh”, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết theo quy định tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, tuy nhiên tại mục nội dung đề nghị (trong tờ khai cấp hộ chiếu) ghi rõ “cấp hộ chiếu và bị chú nơi sinh”.
Về lệ phí: Miễn lệ phí đối với việc bị chú nơi sinh vào hộ chiếu.
Trong thời gian chờ xem xét, nghiên cứu sửa đổi mẫu hộ chiếu, Bộ Công an vẫn tiếp tục cấp hộ chiếu mẫu mới.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Chương trình VTV Cab ON và phát thanh trực tiếp trên 91.COM.VN sáng 8/4/2022 nhận được câu hỏi của liên quan đến vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự đã có những tư vấn, chia sẻ về các vấn đề này.
Ông K đang quản lý, sử dụng phần đất ao được ông bà để lại. Ông có nhu cầu làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần đất này nên đã đưa tiền cho cán bộ địa chính để thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhanh chóng. Tuy nhiên, sau 8 năm, ông K vẫn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Những vướng mắc của ông K đã được Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự đã được tư vấn, tháo gỡ. Mời quý vị theo dõi tại đây:
Ngày 22/6, tại Chương trình truyền hình trực tiếp tư vấn pháp luật của Đài Truyền hình Quốc hội với chủ đề "Những lưu ý khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai" đã được Luật sư Nguyễn Hồng Bách, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự, trả lời các tình huống của độc giả.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền lắp đặt biển báo cấm ô tô, xe tải vào địa phận? Phải làm gì khi Ủy ban nhân dân vượt quá thẩm quyền trong tổ chức giao thông?
Kính chào Luật sư! Tôi thường đi qua một cung đường liên xã, đã 8 năm nay. Gần đây, xã dựng biển báo và barie cấm xe ôtô, xe tải lưu thông để tránh "hỏng đường".
Tôi xin hỏi chính quyền xã có quyền dựng biển báo và barie cấm xe như vậy không? Pháp luật có cấm xe tải trọng nào thì không được đi vào đường làng, xã hay không? Cơ quan nào có quyền dựng biển báo, biển cấm?
Anh em lái xe chúng tôi có thể làm gì để khiếu nại?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định pháp luật đường liên xã được coi là đường giao thông nông thôn (đường GTNT). Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 32/2014/TT-BGTVT, đường giao thông nông thôn bao gồm các loại đường sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đường giao thông nông thôn (sau đây gọi chung là đường GTNT) bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
Trong quá trình khai thác, vận hành đường GTNT, pháp luật cho phép cơ quan có thẩm quyền được tổ chức giao thông qua hình thức lắp một số biển báo hiệu đường bộ theo quy định. Một trong các biển báo hiệu đường bộ được phép lắp đặt trên đường GTNT là:
Điều 12. Biển báo hiệu đường bộ và công trình đặc biệt trên đường GTNT:
1. Đối với phần đường bộ cắm các loại biển sau:
c) Trường hợp có quy định cấm đối với loại xe nào thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất cả các loại ô tô tải từ 1,5 T trở lên thi cắm biển “Cấm ô tô tải” (Biển số 106a);
Theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT, Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) cấp tỉnh có thẩm quyền tổ chức phê duyệt hệ thống các biển báo trên đường GTNT. Cụ thể:
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trên cơ sở quy định của Thông tư này, ban hành quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên các tuyến đường GTNT; quy định việc phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT thuộc phạm vi quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.
Như vậy, từ các căn cứ trên, thẩm quyền tổ chức giao thông, cụ thể là phê duyệt biển báo hiệu đường bộ thuộc UBND cấp tỉnh. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức giao thông đối với tuyến đường GTNT theo phân công, chỉ đạo của cấp trên là UBND cấp tỉnh. GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.
Việc lắp đặt biển báo giao thông được Luật giao thông vận tải 2008 quy định là một trong những nội dung của hoạt động tổ chức giao thông. Thẩm quyền lắp đặt biển báo do UBND cấp tỉnh hoặc phân công cho UBND cấp dưới thực hiện.
Do đó, việc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ trên tuyến đường GTNT chỉ được UBND cấp xã thực hiện khi và chỉ khi có đề án, chỉ đạo của UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp UBND cấp xã tự thực hiện việc lắp biển báo cấm ô tô mà không được UBND cấp tỉnh phê duyệt, cho phép thì đã vượt quá thẩm quyền, sai trình tự, thủ tục luật định.
Trong trường hợp anh có căn cứ về việc lắp đặt biển báo của UBND cấp xã là vượt quá thẩm quyền, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của bản thân, anh có thể thực hiện khiếu nại lần đầu đến UBND cấp xã, việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Khi thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ - sổ đỏ) thì trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước lại không cấp sổ đỏ. Vậy do đâu mà người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ?
Tôi là Nguyễn Văn D. Năm 1989, tôi có mua 54m2 của UBND xã (có hóa đơn mua bán) tuy nhiên diện tích thực tế sử dụng là 60m2. Cùng năm mua đất, tôi xây nhà trên mảnh đất đó và sinh sống ổn định đến nay.
Tôi thực hiện đầy đủ việc đóng thuế sử dụng với 60m2 đất. Hiện nay, tôi có nhu cầu làm sổ đỏ nhưng UBND xã cho rằng diện tích tôi đang ở là đất công chưa có sổ đỏ nên không cho tôi làm. Vậy làm thế nào để tôi được đứng tên trên mảnh đất mình đang sinh sống.
Chính quyền địa phương có kế hoạch làm cống tại đất nhà tôi, tôi cho rằng nếu làm cống có thể gây nguy hiểm cho gia đình tôi. Tôi phải làm gì?
Ngoài ra tôi có một mảnh đất khác với diện tích 511m2, tôi muốn chuyển nhượng 20m2 cho cháu trai, cán bộ phường yêu cầu phải thuê 1 đơn vị đơn đạc tư nhân mới được thực hiện thủ tục chuyển nhượng nhưng tôi không đồng ý. Cán bộ phường có được yêu cầu tôi thuê đơn vị đo đạc tư nhân không?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Thứ nhất, liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Luật Đất đai năm 2013 quy định các điều kiện sau để được cấp GCNQSDĐ:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mảnh đất của ông D mua của UBND xã từ năm 1989, có hóa đơn. Cùng năm đó, ông D xây nhà và sống ổn định trên mảnh đất đến nay. Trong thời gian sử dụng đất ông có đóng thuế đầy đủ. Như vậy, trong trường hợp của ông D: 54m2 đất được sử dụng liên tục; ông D thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và không có tranh chấp đến thời điểm hiện tại thì mảnh đất đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
Theo hóa đơn ông D mua đất diện tích mua là 54m2, tuy nhiên diện tích thực tế đang sử dụng là 60m2, dư 6m2, ông D có thể xem xét quy định sau của Luật Đất đai 2013:
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, trong trường hợp 6m2 dư ra phù hợp với quy hoạch, không xâm phạm đến các vấn đề khác, được ông D sử dụng ngay tình, liên tục, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, không có tranh chấp thì sẽ được xem xét để cấp quyền sử dụng trên diện tích thực tế mà đang sử dụng.
Tuy nhiên ông D cần lưu ý, UBND cấp xã không có quyền bán đất. Trong trường hợp này hợp thức hóa các vấn đề nhằm phù hợp với quy định của pháp luật đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích của người đã thực hiện nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai, với việc cơ quan chức năng có quy hoạch cống tại mảnh đất của ông D. Trong trường hợp trong quy hoạch xây dựng đường không xâm phạm đến diện tích đất mà ông đang sử dụng thì ông phải tuân thủ các quy định pháp luật về chuyên ngành có liên quan (giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng…) trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp ông D có căn cứ về việc quy hoạch nguy hiểm, gây ảnh hưởng trực tiếp, không đảm bảo an toàn đến quá trình sinh sống trên phần diện tích đất đang sinh sống thì ông có thể kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Thứ ba, về việc yêu cầu thuê đơn vị tư nhân đo đất của chính quyền địa phương là không đúng. Căn cứ vào Thông tư số 13/2019/TT-BNV thì công chức địa chính phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Điều 2. Nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã:
4. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cũng quy định về trách nhiệm của cán bộ địa chính trong trình tự thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp nhất thửa như sau:
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Việc cán bộ địa chính yêu cầu thuê đơn vị tư nhân sẽ phù hợp trong trường hợp đất có tranh chấp. Trường hợp ông D muốn thực hiện việc chuyển nhượng một phần mảnh đất thì ông làm đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở, cán bộ địa chính sẽ có trách nhiệm phải trực tiếp xuống đo đạc và xem xét diện tích phần chuyển nhượng có đúng theo quy định pháp luật không?
Trường hợp chuyển nhượng 1 phần trên mảnh đất đúng pháp luật thì cán bộ địa lý phải lập một hệ thống về khung thửa, số đo và hướng dẫn ông các thủ tục chuyển nhượng theo luật định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Ngày 10/02/2022, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 03/2022/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và soạn thảo dự án, dự thảo VBQPPL.
Thông tư 03/2022/TT-BTP áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Cơ quan, đơn vị lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan lập đề nghị), cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo).
- Cơ quan, đơn vị thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính; thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan thẩm định).
- Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính).
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo nội dung Thông tư 03/2022/TT-BTP, quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản được thực hiện như sau:
Thứ nhất, thời điểm đánh giá tác động
Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản và phải hoàn thành trước khi gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định dự án, dự thảo văn bản.
Thứ hai, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các bước sau:
- Tiến hành đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ quy định tại Điều 11, 12 và sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính dự kiến ban hành mới trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 02/ĐGTĐ-BHM) hoặc Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính được quy định chi tiết hoặc được sửa đổi, bổ sung trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 03/ĐGTĐ-QĐCT/SĐBS), Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Biểu mẫu số 04/ĐGTĐ-SCM) ban hành kèm theo Thông tư này để đánh giá về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Đối với thủ tục hành chính đã được đánh giá trong lập đề nghị xây dựng văn bản thì trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục sử dụng kết quả đánh giá đã thực hiện và đánh giá bổ sung đối với những nội dung khác theo quy định tại Điều 11, 12 của Thông tư này.
- Hoàn thiện các quy định thủ tục hành chính
Trong quá trình đánh giá tác động, nếu thủ tục hành chính được xác định là không cần thiết hoặc không đúng thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thì cơ quan chủ trì soạn thảo không tiến hành việc đánh giá và không quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản.
Nếu thủ tục hành chính được xác định là cần thiết, ban hành theo đúng thẩm quyền thì tiếp tục đánh giá tác động của thủ tục hành chính và căn cứ kết quả đánh giá, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa, hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính.
- Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Sau khi đánh giá tác động của thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá vào nội dung Bản đánh giá thủ tục hành chính của dự án, dự thảo văn bản tại Phụ lục II (ký hiệu là Mẫu số 01/ĐGTĐ-BC) ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính tại dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính vào Tờ trình dự thảo nghị quyết, quyết định đó.
Thông tư 03/2022/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 28/3/2022 thay thế Thông tư 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014.
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn
Xem chi tiết và tải Thông tư 03/2022/TT-BTP tại đây: