Bạn đang ở đây

Luật Cư trú

Lưu trú là gì?

Thời gian đọc: 5 Phút
Pháp luât quy định như thế nào về lưu trú? Trường hợp nào người dân phải thực hiện thông báo lưu trú? Hồ sơ thông báo lưu trú cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Tôi có một con đang đi học đại học. Thời gian qua cháu được nghỉ hè và có dẫn một số người bạn của cháu về chơi dài ngày, cán bộ thôn có đến nhắc tôi phải đi thực hiện thủ tục khai báo lưu trú. Tuy nhiên, tôi không hiểu thủ tục khai báo lưu trú là gì? Và thực hiện khai báo lưu trú như thế nào? Xin luật sư tư vấn và giải đáp cho tôi được biết? Xin cảm ơn luật sư! 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Khái niệm lưu trú

Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật cư trú thì Lưu trú được hiểu như sau:

Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. 

Như vậy, nếu những người bạn của con bạn đến nhà bạn lưu trú với thời gian dưới 30 ngày thì bạn có nghĩa vụ thực hiện việc thông báo lưu trú tại cơ quan có thẩm quyền.

Cũng theo khoản 1 Điều 30 Luật cư trú,  khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. 

Đồng thời theo quy định tại khoản 4 điều 30 Luật cư trú thì:

Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Ảnh:Internet

Thủ tục thông báo lưu trú:

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 55/2021TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú, người dân thực hiện thông báo lưu trú thực hiện như sau:

1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.

3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Trình tự, thủ tục để xóa tạm trú

Thời gian đọc: 6 Phút
Khi nào được xóa tạm trú? Cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ gì để được xóa tạm trú? Việc xóa tạm trú được thực hiện tại cơ quan nào? Cùng Luật Hồng Bách giải đáp những thắc mắc trên.

Thưa luật sư thời gian qua tôi có một số người đăng ký tạm trú cùng với địa chỉ cư trú của tôi. Nhưng, do một vài lý do nên tôi muốn xóa tạm trú của những người này ra khỏi Sổ hộ khẩu của nhà tôi. Vậy, luật sư cho tôi hỏi tôi có quyền xóa đăng ký tạm trú của những người này không? Thủ tục được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Các trường hợp xóa tạm trú:

Do bạn không trình bày rõ lý do về việc xóa đăng ký tạm trú của những người đã đăng ký tạm trú cũng nơi cư trú hợp pháp của bạn nên luật sư không thể tư vấn chính xác cho bạn được biết về việc bạn có quyền xóa đăng ký tạm trú của những đối tượng kia được hay không. Tuy nhiên, luật sư cung cấp thông tin để bạn được biết, theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú thì việc xóa đăng ký hộ khẩu tạm trú được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 2 điều 8 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật cư trú thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú. 

Thành phần hồ sơ:

Theo Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 thì hồ sơ xóa đăng ký tạm trú bao gồm:

+ Tờ khai về thay đổi thông tin cư trú;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú;

Việc xóa đăng ký hộ khẩu tạm trú chỉ được thực hiện trong các trường hợp pháp luật quy định. Ảnh:Internet

Trình tự thực hiện như sau:

Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

 Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.

Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Cách thức thực hiện:

- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.

- Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).

Thời hạn giải quyết: Thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn


 

Không khai báo tạm vắng có bị xử phạt ?

Thời gian đọc: 6 Phút
Các trường hợp nào người dân có thể bị xử phạt nếu không khai báo tạm vắng? Chế tài pháp luật quy định để xử phạt người không khai báo tạm vắng thế nào?

Thưa luật sư tôi năm nay 29 tuổi vừa qua tôi đi có đi làm công nhân ở thành phố Hồ Chí Minh do dịch bệnh nên tết tôi không về. Thời gian gần đây do dịch bệnh được kiểm soát nên tôi có về nhà thăm mọi người trong gia đình.

Tuy nhiên, khi tôi về thì Công an xã đến lập Biên bản xử phạt hành chính do tôi đi khỏi địa phương không khai báo tạm vắng. Luật sư cho tôi hỏi, cán bộ công an xã làm như vậy có đúng không, nếu tôi bị xử phạt thì pháp luật quy định mức xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!


Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Việc lập Biên bản xử phạt có căn cứ hay không?
Theo khoản 1 điều 31 Luật cư trú 2020 thì công dân có nghĩa vụ khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Đối với người dân không thuộc các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật thì khi vắng mặt từ 12 tháng trở lên phải có nghĩa vụ  khai báo tạm vắng cho cơ quan quản lý cư trú. Ảnh: Internet

Theo nội dung bạn trình bày chúng tôi xác định bạn là công dân không thuộc các đối tượng là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, khi bạn vắng mặt tại nơi thường trú với 12 tháng trở lên thì bạn có nghĩa vụ phải khai báo tạm vắng cho cơ quan quản lý cư trú được biết. 

Như vậy, để khẳng định việc bạn bị lập Biên bản xử phạt hành chính có đúng quy định pháp luật hay không, theo Luật Hồng Bách nhận định bạn cần xác định việc bạn vắng mặt tại địa phương đã quá thời hạn 12 tháng hay chưa? Nếu bạn vắng mặt tại địa phương nơi đăng ký thường trú với thời hạn trên 12 tháng và không khai báo thì việc cán bộ xã lập biên bản vi phạm hành chính là có căn cứ. Như vậy, bạn sẽ bị xử phạt hành chính do không thực hiện việc khai báo tạm vắng tại địa phương nơi thường trú.

Về mức xử phạt

Theo quy định pháp luật, đối với hành vi công dân không thực hiện nghĩa vụ khai báo tạm vắng sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, điều luật quy định như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn


 

Sổ hộ khẩu đã cấp được sử dụng đến hết ngày 31/12/2022

Thời gian đọc: 5 Phút
Theo khoản 2 Điều 38 của Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022".

Theo Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 1/7/2021, theo khoản 2 Điều 26 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định: "Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định."

Bên cạnh đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022. Theo khoản 2 Điều 38 của Luật Cư trú năm 2020 quy định:

“Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú".

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2021, khi đi làm một trong các thủ tục nêu trên, người dân mới bị thu hồi Sổ hộ khẩu, không phải thu hồi tất cả Sổ hộ khẩu trên cả nước như nhiều người đang hiểu lầm.

Sau khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, việc đăng ký thường trú được thực hiện theo Điều 22 Luật cư trú 2020 như sau:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ

chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Nếu có thay đổi về nơi thường trú công dân có trách nhiệm đăng trú tại nơi ở mới và sẽ được cơ quan công an cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Cũng theo quy định tại Điều 37 Luật Cư trú 2020 thì hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ cập nhật thông tin liên quan đến họ, tên, ngày tháng sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú... Do đó, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân sẽ xuất trình thẻ căn cước công dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề này, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn