Bạn đang ở đây

thuế thu nhập cá nhân

Các loại thuế cần lưu ý với cơ sở mới kinh doanh

Thời gian đọc: 5 Phút
Cơ sở mới kinh doanh cần chú ý đến các loại thuế nào. Pháp luật quy định mức thuế suất với các loại thuế ra sao. Hãy cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu

Xin chào luật sư! Tôi mới mở spa nhỏ có 4 phòng kinh doanh dịch vụ massage và dịch vụ làm đẹp không thuê ai làm. Tôi đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vốn 15 triệu đồng, đăng ký lần đầu vào ngày 18/6/2022.
Nhận được giấy phép kinh doanh, tôi tới Chi cục thuế để khai và được báo mức thuế 1.075.000 đồng/tháng với doanh thu một năm khoảng 180.000.000 đồng gồm thuế Thu nhập cá nhân và VAT 7%. 
Xin hỏi, mức thuế này có đúng không? 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 quy định về lệ phí môn bài
- Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài
- Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 

Theo quy định về quản lý thuế, có 3 loại thuế chính hộ kinh doanh gia đình, hay còn gọi hộ kinh doanh cá thể phải nộp gồm: Lệ phí môn bài; Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên... nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.

Thứ nhất: Về lệ phí môn bài

Căn cứ Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 quy định về lệ phí môn bài và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài như sau:

Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sẽ được miễn lệ phí môn bài bao gồm:

+ Có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;

+ Hoạt động không thường xuyên hoặc không có địa điểm kinh doanh cố định;

+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh lần đầu.

03 loại thuế chính hộ kinh doanh gia đình, hay còn gọi hộ kinh doanh cá thể phải nộp gồm: Lệ phí môn bài; Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Ảnh:Internet. 

Ngoài trường hợp trên, mức thu đối với Hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp lệ phí môn bài như sau:

+ Doanh thu từ trên 500 triệu đồng/năm là: 1.000.000 đồng/năm;

+ Doanh thu từ 300 đến 500 triệu đồng/năm là: 500.000 đồng/năm;

+ Doanh thu từ trên 100 đến 300 triệu đồng/năm là: 300.000 đồng/năm.

Do tiệm spa của bạn hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu là 180.000.000 đồng nên hộ kinh doanh của bạn phải nộp lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm 

Thứ hai: Về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ trên 100 triệu đồng thì thuộc trường hợp phải nộp thuế Gía trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân...

Với doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm, cá nhân phải nộp thuế Gía trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân được xác định cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Theo quy định Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì mức thuế Gía trị gia tăng 5% và thuế Thu nhập cá nhân 2% áp dụng đối với hộ và cá nhân kinh doanh các dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, internet, may đo, giặt là, cắt tóc...

Như vậy với mức thuế đưa ra của Cơ quan thuế đối với cơ sở kinh doanh của bạn nêu trên là đúng. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Giảm trừ gia cảnh và cách xác định thu nhập chịu thuế

Thời gian đọc: 5 Phút
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Kính chào luật sư tôi có nội dung vướng mắc pháp lý như sau, mong luật sư tư vấn, giải đáp hỗ trợ cho tôi. Nội dung sự việc cụ thể như sau: Năm 2021, tôi có phát sinh một số khoản thuế thu nhập cá nhân, khi tôi đi kê khai và nộp thuế thì cán bộ ở bên thuế hướng dẫn tôi về làm thủ tục giảm trừ gia cảnh để được khấu trừ tiền nộp thuế.

Tuy nhiên, tôi không hiểu giảm trừ gia cảnh là như thế nào và mức giảm hiện nay pháp luật quy định về vấn đề này ra sao? Tôi mong nhận được sự tư vấn từ luật sư.

Trân trọng cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 điều 19 Văn bản hợp nhất luật thuế thu nhập cá nhân quy định về khái niệm giảm trừ gia cảnh như sau:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Như vậy, giảm trừ gia cảnh được hiểu là một khoản tiền mà nhà nước cho phép trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với người phát sinh các khoản thu nhập tính thuế.

Căn cứ theo quy định pháp luật, giảm trừ gia cảnh bao gồm 02 loại sau đây: 

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Về quy định xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được thực hiện như sau: mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Giảm trừ gia cảnh được hiểu là một khoản tiền mà nhà nước cho phép trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với người phát sinh các khoản thu nhập tính thuế. Ảnh:Internet. 

Việc xác định người phụ thuộc được pháp luật quy định như sau:

Khoản 3 điều 19 Văn bản hợp nhất luật thuế nhu nhập cá nhân có quy định: 

3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Do đó, bạn chỉ được lựa chọn một người trong số những người nêu trên để thực hiện cho việc giảm trừ gia cảnh khi kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Những quy định về thưởng Tết năm 2022

Thời gian đọc: 5 Phút
Tiền thưởng tết 2022 theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào và nhận được tiền thưởng tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Chị Mai Lan có câu hỏi gửi đến Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự như sau: Trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp của COVID-19, nhiều doanh nghiệp đang đứng trước rất nhiều khó khăn, trong đó có cả Công ty của chị. Chị Mai Lan muốn hỏi trước tình hình khó khăn đó liệu tiền lương thưởng tết năm 2022 theo quy định pháp luật hiện nay, có sự thay đổi gì không và những quy định mới về thưởng Tết năm 2022. Tiền thưởng Tết chị được nhận có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Luật Hồng Bách xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty chúng tôi cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ theo quy định tại Điều 104, Bộ Luật lao động 2019, tiền thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Thực tế, pháp luật không bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng tết cho người lao động. Theo đó, người lao động có thể nhận tiền thưởng Tết hoặc không. Bên cạnh đó, về khoản lương tháng 13, pháp luật hiện hành cũng không quy định và doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải trả khoản tiền này.

Nhưng trong các Hợp đồng lao động, hai bên giữa người sử dụng lao động và người lao động có ký kết nội dung tiền thưởng tháng thứ 13 thì người lao động sẽ được nhận khoản tiền này. Khoản tiền lương tháng thứ 13 được tính theo mức bình quân tiền lương trong năm hoặc theo mức lương tháng thứ 12 của người lao động. Như vậy, tiền thưởng Tết, tiền lương tháng thứ 13 phụ thuộc vào điều kiện, tình hình sản xuất và hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp.

Đứng trước khó khăn của tình hình dịch bệnh nguy hiểm diễn biến phức tạp và bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch COVID 19, tuy nhiên người lao động vẫn có cơ hội được nhận một số khoản tiền thưởng và hỗ trợ để đón Tết Nhâm Dần năm 2022 nếu đơn vị doanh nghiệp làm ăn thuận lợi và  có lãi 
Những khoản tiền người lao động vẫn có cơ hội được nhận và hỗ trợ để đón Tết Nhâm Dần năm 2022.

- Thứ nhất là 300.000 đồng tiền thăm hỏi và quà từ quỹ tài chính công đoàn.

Theo Kế hoạch 146/KH-TLĐ năm 2021, có 2 nhóm đối tượng được hưởng tiền thăm hỏi gồm: Người lao động có đóng BHXH tại doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có đóng kinh phí công đoàn hoặc cán bộ, công chức, viên chức có hoàn cảnh khó khăn.
Danh sách những người đủ điều kiện nhận hỗ trợ sẽ được chốt đến hết ngày 31/12/2021. Sau đó, tiền hỗ trợ sẽ được công đoàn các cấp phối hợp với chính quyền địa phương trao đến tay người lao động.

- Thứ hai là lương tháng 13 theo thỏa thuận với doanh nghiệp.

- Thứ ba là khoản thưởng Tết do doanh nghiệp tự chi trả.

Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sửa đổi 2012 và điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ 4 trường hợp:

- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng.

- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, chị vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Lao động của Công ty Luật chúng tôi theo địa chỉ và số điện thoại dưới đây để được hướng dẫn và giải đáp. 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Website: hongbach.vn; Email: bach@hoangbach.vn

Cá nhân cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế

Thời gian đọc: 2 Phút
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Theo nội dung Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

- Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Tại Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì:

- Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng).

Thông tư 100/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 100/2021/TT-BTC tại đây:
 

Tệp đính kèm: