Bạn đang ở đây

mua chung cư

Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

Thời gian đọc: 6 Phút
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

 

Kính chào luật sư, tôi có nội dung vướng mắc mong luật sư tư vấn, hỗ trợ giải đáp cho tôi. Nội dung cụ thể như sau: Tôi là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.

Hiện nay, tôi có nhu cầu mua nhà ở tại dự án chung cư để cho gia đình có chỗ ở. Tuy nhiên, tôi đang băn khoăn về việc pháp luật Việt Nam có cho phép tôi được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Trân trọng cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Do bạn không trình bày rõ bạn nhập cảnh và làm việc tại Việt Nam theo đối tượng nào nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác được cho bạn. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hiện nay những đối tượng sau đây được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

5. Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người được công nhận quyền sở hữu nhà ở phải có các giấy tờ theo quy định của pháp luật. (Ảnh minh họa)

Về điều kiện để Nhà nước Việt Nam công nhận quyền sở hữu nhà ở cho người nước ngoài bao gồm:

 Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người được công nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong các giấy tờ sau đây:

+ Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;

+ Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam hay không? (Ảnh minh họa)

+ Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

+ Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng sau đây: i) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; ii) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); iii) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các đối tượng nêu trên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bạn được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Quy định về sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam

Thời gian đọc: 7 Phút
Những năm gần đây, lượng người nước ngoài đến Việt Nam liên tục tăng. Song song với đó là những vấn đề về chính sách, pháp lý áp dụng cho người nước ngoài cần được giải thích, làm rõ. Một trong số các vấn đề lớn là pháp luật về nhà ở đối với nước ngoài tại Việt Nam.

Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi là người có quốc tịch Úc, đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Do công việc ổn định nên tôi có nhu cầu mua nhà tại Việt Nam.

Tuy nhiên, tôi đang băn khoăn vấn đề tôi là người nước ngoài nên có thể bị hạn chế gì về việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Vậy rất mong nhận được giải đáp từ Luật sư. Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách có ý kiến tư vấn như sau:

1. Quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 5 và Điều 169 của Luật Đất đai Việt Nam năm 2013 về Người sử dụng đất Nhận quyền sử dụng đất, thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Do vậy, trường hợp bạn là người nước ngoài thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua đất) tại Việt Nam.

2. Quyền sở hữu nhà ở

Tuy không được công nhận quyền sử dụng đất và “mua đất”, nhưng bạn vẫn có thể được sở hữu nhà tại Việt Nam, với một số điều kiện nhất định theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể là quy định về Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Theo đó, đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

“a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam”.

Và theo Điều 159, người nước ngoài chỉ được sỡ hữu nhà tại Việt Nam thông qua một số hình thức sau:

“a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy, tuy không được cấp quyền sử dụng đất, nhưng pháp luật Việt Nam vẫn cho phép những người là công dân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam như trường hợp của bạn, được phép mua nhà ở (căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng) nếu bạn đáp ứng được một số điều kiện như đã nêu ở trên.

3. Số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được pháp sở hữu tại Việt Nam

Cá nhân và tổ chức nước ngoài chỉ được phép sở hữu một số lượng nhà ở nhất định. Số lượng và cách thức xác định số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng được quy định chi tiết tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở năm 2014 và Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở.

Theo đó, cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sử dụng không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.

4. Thời hạn sử dụng nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt cũng bị giới hạn về mặt thời gian theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014.

Theo đó, thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Khi hết hạn, nếu chủ sở hữu có nhu cầu thì có thể được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ; Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

“Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước”, theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở.

Trên đây là những nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề bạn đang vướng mắc, nếu cần làm rõ thêm bất kỳ vấn đề nào khác, vui lòng phản hồi với chúng tôi:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Thủ tục mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước

Thời gian đọc: 5 Phút
Tôi đang ở căn nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Nay tôi muốn mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước này thì cần các thủ tục cụ thể như thế nào?

Kính chào Luật sư, tôi đang có mong muốn được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu của Nhà nước. Tuy nhiên, tôi chưa biết về thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước diễn ra như thế nào. Vậy luật sư có thể tư vấn cho tôi thủ tục để tôi có thể mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước được không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư !

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Văn bản pháp luật tham khảo

Luật Nhà ở 2014;

Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Thông tư 19/2019/TT-BXD;

Nội dung tư vấn

Về hồ sơ gồm

+ Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

+ Bản sao Chứng minh nhận dân, thẻ căn cước công dân, hoặc hộ chiếu, thẻ quận nhân, nếu mua chung vợ chồng hoặc hộ gia đình thì phải có thêm bản sao giấy đăng ký kết hôn, Sổ hộ khẩu;

+ Hợp đồng thuê nhà;

+ Giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ;

+ Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn giảm tiền mua nhà;

Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại bộ phận một cửa Sở Xây dựng nơi có nhà ở bạn cần mua;

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.

Bước 3: Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;

Bước 4: Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

Bước 5: Thực hiện việc cấp GCNQSDĐ và tài sản trên đất cho người mua nhà )Theo quy định của luật đất đai) và trả GCNQSDĐ cho người mua nhà;

Thời gian: Không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian cấp GCNQSDĐ), thời gian cấp GCNQSDĐ lần đầu không quá 30 ngày;

Thủ tục mua nhà gồm những bước nào? Ảnh minh họa.

Nghĩa vụ tài chính:

+ Về việc xác định giá trị còn lại của nhà: Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.

+ Về việc xác định giá trị của đất: Theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà (nếu có). Hạn mức sử dụng đất: Toàn bộ diện tích đất đủ điều kiện được cấp GCN;

+ Miễn, giảm tiền mua nhà: Tuỳ từng đối tượng nên có thể được xem xét miễn, hoặc giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước;

+ Thuế, phí, lệ phí: Không;

Trên đây là những nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề bạn đang vướng mắc, nếu còn có nội dung cần làm rõ đề nghị bạn phản hồi với Công ty chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Tôi muốn tặng căn chung cư cho riêng con gái, cần làm thủ tục cho tặng thế nào?

Thời gian đọc: 7 Phút
Các bước để hoàn tất thủ tục cho, tặng nhà, chung cư, tài sản đúng pháp luật.

Chào luật sư! Tôi muốn làm hợp đồng tặng tài sản là căn chung cư cho con gái thì thực hiện như thế nào? Thủ tục có khó không? Mong luật sư giải đáp thắc mắc trên.

Cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách (hongbach.vn) có ý kiến tư vấn như sau:

Đối với vấn đề của bạn về việc làm hợp đồng tặng cho tài sản, thủ tục các bước làm như thế nào? Chúng tôi đưa ra những quan điểm và nhận định như sau.

Đầu tiên, chúng ta phải hiểu được khái niệm về hợp đồng tặng cho tài sản là như thế nào?

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Vai trò của công chứng viên trong hợp đồng các bên ký kết.

Công chứng viên có vai trò xác nhận tính xác thực, hợp pháp cua hợp đồng. Để hợp đồng tặng cho của bạn làm theo đúng thủ tục và không vi phạm pháp luật.

Chuẩn bị hồ sơ cho việc công chứng hợp đồng tặng cho tài sản.

Một bộ hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho tài sản bao gồm:

Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Vậy, căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 có quy định thì người cần công chứng phải chuẩn bị các giấy tờ như trên đến cơ sở hành nghề công chứng để công chứng hợp đồng tặng cho tài sản.

Các bước làm thủ tục tặng cho tài sản

Bước 1: Đến văn phòng công chứng gần nhất để nộp hồ sơ

Đối với hợp đồng tặng cho bất động sản thì chỉ được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản theo quy định tại điều 42 Luật công chứng 2014.

Nộp hồ sơ ở văn phòng công chứng viên để tiếp tục kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Nếu chưa đầy đủ thì công chứng viên sẽ hướng dẫn yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu.

Công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch. Nếu như trong hồ sơ yêu cầu công chứng có nhưng vấn đề chưa rõ ràng về hợp đồng, hoặc ý chí của các bên do bị ép buộc, bị đe dọa, cưỡng ép, người yếu cầu công chứng không có năng lực dân sự.

Công chứng viên càn kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, giao dịch nào không phù hợp với pháp luật thì trách nhiệm của công chứng viên là phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu người yêu cầu công chứng không muốn sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng trên.

Bước 2: Thực hiện việc công chứng

Sau khi hoàn thành bước 1 thì người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên sẽ đọc cho người yêu cầu công chứng nghe tùy vào từng trường hợp.

Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung dự thảo trong hợp đồng, giao dịch thì ký từng trang của hợp đồng, nếu trong trường hợp không biết chữ có thể lăn tay. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Bước 3: Kết quả công chứng

Thời hạn công chứng được xác định như sau:

Kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. 

Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc;

Đối với hợp đồng có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Việc công chứng phải thực hiện ở một số các tổ chức hành nghề công chứng trừ trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, đang thi hành án phạt tù hoặc một số các trường hợp khác không thể đến trụ sở có lý do chinh đáng không thể đến trụ sở công chứng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn về công chứng hợp đồng tặng cho tài sản năm 2021 bạn cần chuẩn bị hợp đồng tặng cho hoặc có thể yêu cầu cơ sở hành nghề công chứng chuẩn bị hợp đồng tặng cho và thực hiện theo trình tự trên để hoàn tất các thủ tục.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn