Bạn đang ở đây

thủ tục mua chung cư

Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

Thời gian đọc: 6 Phút
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

 

Kính chào luật sư, tôi có nội dung vướng mắc mong luật sư tư vấn, hỗ trợ giải đáp cho tôi. Nội dung cụ thể như sau: Tôi là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.

Hiện nay, tôi có nhu cầu mua nhà ở tại dự án chung cư để cho gia đình có chỗ ở. Tuy nhiên, tôi đang băn khoăn về việc pháp luật Việt Nam có cho phép tôi được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Trân trọng cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Do bạn không trình bày rõ bạn nhập cảnh và làm việc tại Việt Nam theo đối tượng nào nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác được cho bạn. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hiện nay những đối tượng sau đây được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

5. Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người được công nhận quyền sở hữu nhà ở phải có các giấy tờ theo quy định của pháp luật. (Ảnh minh họa)

Về điều kiện để Nhà nước Việt Nam công nhận quyền sở hữu nhà ở cho người nước ngoài bao gồm:

 Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người được công nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong các giấy tờ sau đây:

+ Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;

+ Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam hay không? (Ảnh minh họa)

+ Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

+ Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng sau đây: i) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; ii) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); iii) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các đối tượng nêu trên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bạn được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Có ít tiền, muốn mua chung cư mini nhưng lại sợ... mất

Thời gian đọc: 5 Phút
Theo quy định pháp luật, hiện nay, không có khái niệm về chung cư mini. Khái niệm chung cư mini được mọi người dùng để chỉ loại nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín.

Tôi hiện nay có nhu cầu mua chung cư mini để ở. Tuy nhiên, tôi không hiểu về pháp lý chung cư mini. Nhiều người bảo tôi, chung cư mini không được giao dịch trên thị trường, sợ sau này sẽ... mất? Vậy, luật sư có thể giải đáp, hỗ trợ cho tôi. Xin cảm ơn luật sư!

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi liên quan đến vấn đề mua chung cư mini và các vấn đề pháp lý liên quan đến chung cư mini của bạn, Hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau:

Theo quy định pháp luật, hiện nay, không có khái niệm về chung cư mini. Theo đó, khái niệm chung cư mini được mọi người dùng để chỉ loại nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư (Theo quy định tại khoản 2 điều 6 nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014). 

Có ít tiền, muốn mua chung cư mini nhưng lại sợ... mất

Trong khi đó, theo quy định khoản 3 điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì khái niệm nhà chung cư được hiểu như sau: Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 1 điều 118 Luật Nhà ở 2014 Nhà ở được phép giao dịch khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: 

+ Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

+ Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Hiện nay, có rất nhiều thông tin mua, bán chung cư mini ở Hà Nội với giá từ vài trăm triệu đồng đến hơn 1 tỷ đồng/căn.

Như vậy, nếu chung cư mini của bạn dự định mua đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

+ Không có tranh chấp;

+ Có giấy chứng nhận quyền sở hữu;

+ Không bị kê biên đảm bảo thi hành án;

+ Không thuộc diện thu hồi, hoặc phá dỡ;

Thì căn chung cư mini được phép mua bán.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn