Bạn đang ở đây

Luật Nhà ở

Trình tự, thủ tục mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước

Thời gian đọc: 5 Phút
Trình tự, thủ tục đối với yêu cầu mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước của người dân được pháp luật quy định như thế nào?

Kính chào Luật sư, tôi đang có mong muốn được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu của Nhà nước. Tuy nhiên, tôi chưa biết về thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước diễn ra như thế nào. Vậy luật sư có thể tư vấn cho tôi thủ tục để tôi có thể mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư !

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn, hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau: 

1.    Văn bản pháp luật tham khảo.

-    Luật Nhà ở 2014;

-    Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

-    Thông tư 19/2019/TT-BXD;

2.    Nội dung tư vấn.

  Về hồ sơ gồm

+ Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

+ Bản sao Chứng minh nhận dân, thẻ căn cước công dân, hoặc hộ chiếu, thẻ quận nhân, nếu mua chung vợ chồng hoặc hộ gia đình thì phải có thêm bản sao giấy đăng ký kết hôn, Sổ hộ khẩu;

+ Hợp đồng thuê nhà;

+ Giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ;

+ Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn giảm tiền mua nhà;

  Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại bộ phận một cửa Sở Xây dựng nơi có nhà ở bạn cần mua;

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.

Bước 3: Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;

Bước 4: Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

Bước 5: Thực hiện việc cấp GCNQSDĐ và tài sản trên đất cho người mua nhà )Theo quy định của luật đất đai) và trả GCNQSDĐ cho người mua nhà.

QUý bạn đọc tham khảo Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở. Ảnh:Internet

  Thời gian: Không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian cấp GCNQSDĐ), thời gian cấp GCNQSDĐ lần đầu không quá 30 ngày;

  Nghĩa vụ tài chính:

+ Về việc xác định giá trị còn lại của nhà: Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.

+ Về việc xác định giá trị của đất: Theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà (nếu có). Hạn mức sử dụng đất: Toàn bộ diện tích đất đủ điều kiện được cấp GCN;

+ Miễn, giảm tiền mua nhà: Tuỳ từng đối tượng nên có thể được xem xét miễn, hoặc giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước;

+ Thuế, phí, lệ phí: Không. 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Tôi đang thuê nhà thì nhận tin chủ đã thế chấp cho công ty tài chính

Thời gian đọc: 3 Phút
Căn nhà đang thuê còn thời hạn 1 năm nhưng nhận được thông báo của công ty tài chính rằng bên cho thuê nhà đã thế chấp căn nhà nhưng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ nên họ sẽ tiến hành thủ tục thu hồi lại căn nhà, yêu cầu tôi nếu muốn tiếp tục thuê nhà thì phải ký kết lại hợp đồng mới. Tôi phải giải quyết tình huống này ra sao?

Tôi đang thuê một  căn nhà để buôn bán hiện nay hợp đồng thuê còn thời hạn hơn 01 năm. Tuần trước, tôi nhận được thông báo của một công ty tài chính rằng chủ nhà (bên cho thuê nhà) đã thế chấp căn nhà nhưng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ nên họ sẽ tiến hành thủ tục thu hồi lại căn nhà. Đồng thời, họ yêu cầu tôi nếu muốn tiếp tục thuê nhà thì phải ký kết lại hợp đồng mới.

Tuy nhiên tôi cho rằng điều này là vô lý và có thể xâm phạm lợi ích của cá nhân tôi vì thời hạn của hợp đồng thuê nhà vẫn đang còn hơn 01 năm. Rất mong luật tư vấn cho tôi nên giải quyết tình huống này ra sao.

Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, thì chủ nhà khi cho thuê nhà có quyền thế chấp ngôi nhà, với điều kiện phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước việc thế chấp ( theo Khoản 1 Điều 146 Luật Nhà ở năm 2014)

Theo đó, trong trường hợp bạn chưa được bên cho thuê thông báo về việc thế chấp ngôi nhà mà bạn đang thuê, bạn có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà bồi thường về hành vi này.

Tiếp đó, thắc mắc chính của bạn là: Nếu muốn tiếp tục thuê nhà, bạn có cần phải ký lại hợp đồng thuê nhà với bên nhận thế chấp không?

Vấn đề này được quy định tại khoản 2 Điều 146 Luật Nhà ở năm 2014 như sau: “Trường hợp nhà ở đang thuê bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê nhà ở vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác”.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì bạn vẫn có có quyền được thuê nhà cho đến khi hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp bạn vi phạm các quy định của bên thuê hoặc giữa các bên có thỏa thuận khác.

Đối với yêu cầu của công ty tài chính, bạn không cần thực hiện theo và vẫn có quyền thuê nhà cho đến khi hết thời hạn hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bạn có thể tự lựa chọn giải pháp hợp lý cho mình.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Hồng Bách, trong trường hợp còn thắc mắc nào khác, vui lòng liên hệ qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Quy định về sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam

Thời gian đọc: 7 Phút
Những năm gần đây, lượng người nước ngoài đến Việt Nam liên tục tăng. Song song với đó là những vấn đề về chính sách, pháp lý áp dụng cho người nước ngoài cần được giải thích, làm rõ. Một trong số các vấn đề lớn là pháp luật về nhà ở đối với nước ngoài tại Việt Nam.

Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi là người có quốc tịch Úc, đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Do công việc ổn định nên tôi có nhu cầu mua nhà tại Việt Nam.

Tuy nhiên, tôi đang băn khoăn vấn đề tôi là người nước ngoài nên có thể bị hạn chế gì về việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Vậy rất mong nhận được giải đáp từ Luật sư. Xin cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách có ý kiến tư vấn như sau:

1. Quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 5 và Điều 169 của Luật Đất đai Việt Nam năm 2013 về Người sử dụng đất Nhận quyền sử dụng đất, thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Do vậy, trường hợp bạn là người nước ngoài thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua đất) tại Việt Nam.

2. Quyền sở hữu nhà ở

Tuy không được công nhận quyền sử dụng đất và “mua đất”, nhưng bạn vẫn có thể được sở hữu nhà tại Việt Nam, với một số điều kiện nhất định theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể là quy định về Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Theo đó, đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

“a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam”.

Và theo Điều 159, người nước ngoài chỉ được sỡ hữu nhà tại Việt Nam thông qua một số hình thức sau:

“a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy, tuy không được cấp quyền sử dụng đất, nhưng pháp luật Việt Nam vẫn cho phép những người là công dân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam như trường hợp của bạn, được phép mua nhà ở (căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng) nếu bạn đáp ứng được một số điều kiện như đã nêu ở trên.

3. Số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được pháp sở hữu tại Việt Nam

Cá nhân và tổ chức nước ngoài chỉ được phép sở hữu một số lượng nhà ở nhất định. Số lượng và cách thức xác định số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng được quy định chi tiết tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở năm 2014 và Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở.

Theo đó, cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sử dụng không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.

4. Thời hạn sử dụng nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt cũng bị giới hạn về mặt thời gian theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014.

Theo đó, thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Khi hết hạn, nếu chủ sở hữu có nhu cầu thì có thể được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ; Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

“Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước”, theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở.

Trên đây là những nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề bạn đang vướng mắc, nếu cần làm rõ thêm bất kỳ vấn đề nào khác, vui lòng phản hồi với chúng tôi:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn