Bạn đang ở đây

bộ luật hình sự

Tự ý mua bán ngoại tệ, coi chừng đi tù

Thời gian đọc: 10 Phút
Người dân có được tự do thu mua ngoại tệ? Các quy định của pháp luật liên quan về hoạt động thu mua ngoại tệ

Thưa luật sư, thời gian gần đây, tôi thấy tỉ giá giữa đồng tiền Việt Nam so với tiền của một số quốc gia trên thế giới có sự biến động manh, do có nguồn vốn nên tôi muốn thực hiện việc đổi tiền để kiếm thêm thu nhập. Tuy nhiên, tôi chưa nắm bắt được các vấn đề pháp lý liên quan đến việc này, Luật sư cho tôi hỏi pháp luật luật hiện nay quy định về vấn đề này như thế nào? Xin cảm ơn luật sư

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 20/2011/TT-NHNN thì hoạt động thu mua ngoại tệ là một trong những ngành nghề kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ có tổ chức tín dụng mới được phép thu mua ngoại tệ. Các cá nhân, tổ chức khác thực hiện hành vi thu, mua ngoại tệ đều là hành vi vi phạm pháp luật.

Căn cứ theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân của người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người thực hiện hành vi thu mua ngoại tệ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 Nghị định quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính

Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;

b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

i) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

g) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

h) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.

8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép);

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn 01 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 4 Điều này;

đ) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.

Hoạt động thu mua ngoại tệ là một trong những ngành nghề kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ có tổ chức tín dụng mới được phép thu mua ngoại tệ. Ảnh:Internet

Về việc truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;

e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;

h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;

i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;

k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Cháy quan karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm gì?

Thời gian đọc: 7 Phút
Các vụ cháy tại cơ sở kinh doanh karaoke ngày càng nhiều gây tâm lý hoang mang, lo sợ cho người dân. Cùng Luật Hồng Bách và Cộng sự tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan đến trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke khi cơ sở của họ bị cháy

Thưa luật sư, thời gian gần đây tôi thấy báo chí phản ánh có một số cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke bị cháy có một số người thiệt mạng. Luật sư cho tôi hỏi chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke để xảy ra tình trạng cháy thì bị pháp luật xử lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke là cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. Do đó, trước khi đưa các cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke vào hoạt động thì các cơ sở này phải được thẩm định về Phòng cháy và chữa cháy.

Theo thông tin báo chí phản ánh thời gian gần đây một số cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke trên toàn quốc bị chập điện và phát sinh cháy và dẫn đến hậu qủa hết sức thương tâm, điển hình như vụ cháy Karaoke tại Bình Dương ngày 6, 7/9/2022 làm 32 người chết và nhiều người bị thương. Theo quy định pháp luật tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm thì chủ cơ sở kinh doanh Karaoke để xảy ra tình trạng bị cháy sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan về Phòng cháy và chữa cháy. Cụ thể

Về xử phạt hành chính:

Theo quy định tại điều 36 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy, chữa cháy; Cứu nạ, cứu hộ; Phòng chống bạo lực gia đình thì việc chủ cơ sở kinh doanh Karaoke để xảy ra sự cố chập, cháy điện sẽ bị xử phạt như sau:

Điều 36. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong lắp đặt, quản lý, sử dụng điện

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Thay đổi thiết kế hoặc thông số chủ yếu của hệ thống điện, thiết bị điện mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

b) Lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, cáp dẫn điện hoặc thiết bị đóng ngắt, bảo vệ hoặc thiết bị sử dụng điện không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng thiết bị điện không bảo đảm yêu cầu phòng nổ theo quy định trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ;

b) Không có hoặc không bảo đảm nguồn điện dự phòng cho hệ thống phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các hệ thống, thiết bị điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm thì chủ cơ sở kinh doanh Karaoke để xảy ra tình trạng bị cháy sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan về Phòng cháy và chữa cháy. Ảnh:Internet. 

Về việc truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy.

1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với trường hợp cháy cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke tại Bình Dương làm 32 người chết, Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can để làm rõ trách nhiệm, lỗi của các Bên có liên quan đến vụ việc. Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke tại Bình Dương sẽ đối mặt với hình phạt tù có thời hạn từ 07 năm đến 12 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Điều khiển phương tiện ngược chiều trên cao tốc bị xử phạt thế nào?

Thời gian đọc: 6 Phút
Người điều khiển phương tiện giao thông đi ngược chiều trên đường cao tốc có phải chịu trách nhiệm hình sự? Pháp luật quy định những chế tài xử phạt nào với hành vi này?

Xin chào luật sư, luật sư có thể cho tư vấn cho tôi pháp luật xử phạt với người có hành vi điều khiển ô tô đi ngược chiều trên đường cao tốc như thế nào?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Đường cao tốc là loại đường dành cho xe cơ giới, cho phép phương tiện di chuyển với tốc độ cao, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt. Do đó, đi ngược chiều trên đường cao tốc là hành vi vi phạm quy định pháp luật, gây nguy hiểm cho cả người điều khiển phương tiện đi ngược chiều và những người khác tham gia giao thông. 

Theo quy định của pháp luật, dựa vào mức độ, hậu quả của hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: 

Về xử phạt hành chính:

Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người điều khiển phương tiện đi ngược chiều trên đường cao tốc có thể bị xử lý như sau: 

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Ngoài bị phạt tiền, người vi phạt cũng bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe theo điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: 

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.

dựa vào mức độ, hậu quả của hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Ảnh:Internet. 

Về xử lý hình sự: 

Người điều khiển phương tiện đi ngược chiều đường cao tốc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017: 

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Bố mẹ không tố giác hành vi phạm tội của con có phải chịu trách nhiệm hình sự?

Thời gian đọc: 6 Phút
Tố giác người có hành vi phạm tội là gì? Bố mẹ không tố giác hành vi phạm tội của con có bị coi là vi phạm pháp luật? Các quy định của pháp luật về trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự khi không tố giác tội phạm.

Thưa Luật sư việc bố mẹ khi biết con của mình vừa có hành vi phạm tội nhưng không đi tố giác với cơ quan công an thì có bị xử lý gì không? 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn, hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Không tố giác tội phạm là gì?

Không tố giác tội phạm là hành vi biết rõ hành vi phạm tội đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác.

Điều 19 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về việc Không tố giác tội phạm của bố, mẹ người phạm tội như sau:

Điều 19. Không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Ảnh:Internet

Bố, mẹ không tố giác con có phạm tội không?

Tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về việc không tố giác tội phạm của bố, mẹ người phạm tội như sau:

Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trường hợp không tố giác các tội liên quan xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác thì các đối tượng nêu trên vẫn phải chịu  trách nhiệm hình sự.

Trong đó, Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì “Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”. Một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng điển hình được quy định tại Bộ luật Hình sự có thể kể đến như: Tội giết người, Tội hiếp dâm, Tội cướp tài sản, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, Tội tổ chức đua xe trái phép; Tội mua dâm người
dưới 18 tuổi, Tội tham ô tài sản…

Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự: Tội phản bội Tổ quốc, Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, Tội gián điệp, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ, Tội bạo loạn, Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, Tội phá hoại chính sách đoàn kết, Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tội phá rối an ninh, Tội chống phá cơ sở giam giữ, Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Ghi lô đề có thể bị phạt tù?

Thời gian đọc: 8 Phút
Hành vi tổ chúc ghi lô đề có thể được coi là một dạng đánh bạc không? Pháp luật có chế tài xử phạt với các cá nhân thực hiện ghi lô đề hay không?

Kính chào luật sư, tôi có nội dung vướng mắc như sau mong luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Nội dung câu hỏi như sau:
Thời gian gần đây tôi thấy 1 cửa hàng tạp hóa gần nhà tôi có ghi số lô, đề. Thường ngày rất nhiều người tụ tập đến đây để bàn luận ghi con đề. Việc tụ tập đông người ảnh hưởng đến an ninh trật tự, tiếng ồn tại khu vực dân cư chúng tôi sinh sống. Luật sư cho tôi hỏi chủ quán có hành vi ghi số lô, đề thì pháp luật xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định pháp luật hành vi ghi số lô, đề là một dạng của hành vi đánh bạc bởi người chơi bỏ ra một số tiền nhất định để mua một con số nếu kết quả của sổ số kiến thiết trùng với con số người chơi đã mua thì chủ cửa hàng phải trả cho người chơi 1 khoản tiền tương ứng với tỷ lệ người chơi cá cược và người bán đã thống nhất. Ngược lại nếu kết quả sổ số kiến thiết không trùng với con số người chơi đã mua thì người chơi bị mất số tiền đã mua.

Hành vi đánh bạc sẽ bị xử phạt theo các chế tài Nhà nước quy định. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả số tiền các bên dùng để đánh bạc, nhân thân, các tình tiết năng tặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì sẽ có các chế tài xử phạt khác nhau đối với người có hành vi đánh bạc. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính:

Căn cứ theo điều 28 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy, chữa cháy; Cứu nạn, cứu hộ; Phòng chống bạo lực gia đình thì chủ thể tham gia đánh bạc sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này. 

Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả số tiền các bên dùng để đánh bạc, nhân thân, các tình tiết năng tặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì người có hành vi đánh bạc có thể bị xử lý theo chế tài hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Ảnh: Internet.

Về xử lý hình sự:
Người chơi lô, đề có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể điều luật quy định như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Sửa hợp đồng có phải là hành vi phạm tội?

Thời gian đọc: 6 Phút
Bị em vợ thay đổi nội dung ủy quyền để hợp thức hóa việc bán nhà, Quý khách phải làm gì? Chế tài nào cho hành vi thay đổi nội dung hợp đồng ủy quyền và hành vi lừa đảo bán nhà?

Thời gian qua do công việc tôi đi vắng không có điều quản lý, nhà đất nên tôi đã ủy quyền cho em vợ tôi trông coi nhà đất, không được bán nhà đất của tôi khi không có sự đồng ý của tôi. Tuy nhiên, do thời gian qua ảnh hưởng bởi dịch bệnh công việc kinh doanh không thuận lợi, người em họ của tôi thiếu tiền nợ với một số người nên đã sửa trên Hợp đồng ủy quyền nội dung không cần thông báo cho tôi được biết về việc chuyển nhượng nhà đất.

Năm 2019, nhà đất của tôi em tôi đã chuyển nhượng cho người khác, không trả lại tiền cho tôi. Vậy, luật sư cho tôi hỏi trường hợp tôi tố cáo vụ việc ra pháp luật, thì em tôi chịu những tội gì? Xin cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tư vấn về Hongbach.vn. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự có quan điểm tư vấn như sau:

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về sự việc như số tiền em bạn nhận chuyển nhượng là bao nhiêu và người em của bạn bao nhiêu tuổi, khi biết sự việc có thái độ hợp tác với bạn giải quyết vụ việc hay không… nên luật sư không thể tư vấn chính xác cho bạn được. Tuy nhiên, Luật sư nhận thấy với hành vi sửa Hợp đồng ủy quyền sử dụng đất của người em bạn đã có dấu hiệu của tội Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức. Cụ thể:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Thứ hai, người em bạn có hành vi gian dối trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn cho người khác và không trả lại tiền cho bạn, luật sư nhận thấy hành vi này có dấu hiệu của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tại sản” của bạn và tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân người em bạn sẽ bị xử phạt tù với mức phạt tù từ 06 tháng đến đến chung thân.

Hành vi sửa Hợp đồng ủy quyền sử dụng đất có thể cấu thành hành vi của tội Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức. Ảnh:Internet. 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Địa chỉ: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666: Fax: 024.62.55.88.66
Email: bach@hongbach.vn; Web: hongbach.vn

Hành vi sử dụng, mua bán trái phép thông tin cá nhân thì bị xử lý thế nào?

Thời gian đọc: 5 Phút
Hiện nay một số đối tượng có thủ đoạn lợi dụng sơ hở của người dân trong việc chia sẻ hình ảnh căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ khẩu trên mạng xã hội (Zalo, Facebook...) để mua bán, sử dụng vào các hoạt động trái phép. Pháp luật Việt Nam quy định chế tài xử phạt hành vi này như thế nào?

Bố tôi do bị một số cá nhân lừa dối qua mạng nên đã gửi hình ảnh chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu bản gốc cho đối tượng đó, sau đó chúng đã sử dụng những thông tin đó để thực hiện vay tiền dưới tên của bố tôi. Tôi muốn hỏi, hành vi sử dụng, mua bán trái phép thông tin cá nhân sẽ bị xử lý như thế nào?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Hành vi mua bán thông tin, dữ liệu cá nhân mà không được phép của chủ sở hữu thông tin là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định pháp luật.

Người có hành vi mua bán dữ liệu điện tử chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:

Điều 102: Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
1.    ….
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.

Ngoài ra còn bị tước Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm.

Tùy vào mức độ nặng nhẹ của vấn đề mà những đối tượng chiếm đoạt thông tin cá nhân có thể bị xử lý theo Khoản 5 Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP hoặc Điều 288 Bộ luật hình sự năm 2015. Ảnh: Internet. 

Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hình sự về tội Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định tại Điều 288 Bộ luật hình sự năm 2015 (Bổ sung và sửa đổi năm 2017):

Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;

b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên

d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

g) Dẫn đến biểu tình.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, tùy vào mức độ nặng nhẹ của vấn đề mà những đối tượng chiếm đoạt thông tin cá nhân có thể bị xử lý theo Khoản 5 Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP hoặc Điều 288 Bộ luật hình sự năm 2015 (Bổ sung và sửa đổi năm 2017).

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chỉnh sửa, cắt ghép clip sai sự thật để đăng lên mạng xử lý thế nào?

Thời gian đọc: 6 Phút
Hiện nay, thực trạng quay lén người khác đăng lên các trang mạng xã hội như Facebook, Tiktok,... càng ngày càng trở nên phổ biến và ảnh hưởng lớn đến hình ảnh, tinh thần của người bị quay lén. Vậy, Pháp luật Việt Nam quy định những chế tài nào cho hành vi này ?

Kính chào luật sư, tôi có nội dung vướng mắc pháp lý như sau, mong luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Nội dung câu hỏi như sau: Thời gian gần đây tôi thấy một số người tự quay clip ghi lại hoạt động của người khác. Tuy nhiên, những người này sau đó dùng các phần mềm để cắt ghép, sửa chữa các clip để đăng mạng xã hội nhằm câu Like. Luật sư, cho tôi hỏi những người thực hiện hành vi này pháp luật xử lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn.

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Luật sư nhận định tùy theo mục đích, tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm thì người có hành vi cắt ghép clip rồi tung lên mạng để phục vụ mục đích cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan. Cụ thể: 

Theo quy định của Bộ luật dân sự Quyền thu thập hình ảnh của cá nhân khác khi và chỉ khi được chính người đó đồng ý. Do đó, trường hợp cá nhân thu thập hình ảnh mà không được chính người đó đồng ý sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 30 điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP) với mức phạt được quy định như sau:

+ Người thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.

+ Người sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân bị phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng.

Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật dân sự, khi chủ thể có quyền về hình ảnh bị xâm phạm họ có quyền khởi kiện yêu cầu người xâm phạm hình ảnh đền bù các thiệt hại về vật chất, tinh thần khi quyền hình ảnh của họ bị xâm phạm.

Đối với trường hợp cắt ghép, chinh sửa video nhằm mục đích cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vu khống” theo quy định Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể, điều luật quy định như sau: 

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

Nếu có đủ căn cứ người thực hiện hành vi quay cắt, ghép chỉnh sửa video về người khác để đăng lên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh họa: Internet

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hoặc người thực hiện hành vi cắt, ghép chỉnh sửa video có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” theo quy định tại Điều 331 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt tù cao nhất có thể tới 7 năm. Cụ thể:

Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quyết định đặc xá năm 2022 của Chủ tịch nước có gì mới?

Thời gian đọc: 5 Phút
Văn phòng Chủ tịch nước vừa tổ chức họp báo công bố quyết định đặc xá của Chủ tịch nước. Vậy quyết định năm 2022 có những nội dung gì và có điểm nào khác so với năm 2021?

Chào Luật sư, Luật sư có thể tư vấn cho tôi những quy định về đặc xá năm 2022 không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như  sau:

Quyết định đặc xá (số 766/2022/QĐ-CTN) tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh 2/9.

Theo quyết định của Chủ tịch nước, thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 31/8/2022. Các đối tượng đặc xá bao gồm: người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Để được đặc xá, người đang chấp hành án phải đáp ứng được các điều kiện. 

Tiêu chí đầu tiên được xét đến là ý thức cải tạo tốt, được xếp loại từ khá trở lên; chấp hành án tù ít nhất 1/2 thời gian phạt hoặc 15 năm tù.... Nếu những người này được giảm thời gian chấp hành án phạt tù thì thời gian đó không được tính là đã chấp hành.

Một điều kiện khác là phạm nhân phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là tiền, đã nộp án phí. Phạm nhân thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác và lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt nên không thể thi hành tiếp phần còn lại cũng được xem xét. Riêng tội phạm tham nhũng cần thực hiện xong hết các nghĩa vụ này.

Người lập công, mắc bệnh hiểm nghèo, đau ốm thường xuyên, khuyết tật, từ đủ 70 tuổi trở lên, là lao động duy nhất trong gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nữ phạm nhân có thai hoặc có con dưới 3 tuổi đang ở cùng... sẽ được xem xét đặc xá khi chấp hành ít nhất 1/3 hoặc 2/5 thời gian án tù hay 13 năm với tù nhân chung thân được giảm xuống án tù có thời hạn.

Đặc xá là một trong những chủ trương nhân văn, nhân đạo của Đảng và Nhà nước với những người đã từng lầm lỡ. Ảnh: Internet
​​​​​

Bên cạnh đó, có nột số trường hợp thuộc diện không được đặc xá dịp Quốc khánh năm nay. 

Đó là những người bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, những người phạm tội giết người có tổ chức, hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ, cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi… cũng thuộc trường hợp không được đặc xá.

Đặc xá là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, thể hiện tính nhân văn, nhân đạo, khoan hồng

Điều kiện đặc xá năm 2022 theo quyết định của Chủ tịch nước cơ bản không có thay đổi lớn so với năm 2021.

Năm 2021, đã đặc xá cho hơn 3.000 phạm nhân, mặc dù trong bối cảnh đại dịch COVID-19 phức tạp nhưng qua theo dõi có 2 trường hợp phạm nhân được đặc xá tái phạm tội, còn lại tất cả phạm nhân khi về nơi cư trú đều hòa nhập tích cực với cộng đồng. Từ thực tiễn này cho thấy, các điều kiện đặc xá như thời gian qua phù hợp với công tác giáo dục phạm nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Địa chỉ: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666: Fax: 024.62.55.88.66
Email: bach@hongbach.vn; Web: hongbach.vn

Mặc quần áo Công an đăng lên mạng xã hội có thể bị phạt thế nào?

Thời gian đọc: 4 Phút
Hiện nay có rất nhiều đối tượng mạo danh Công an bằng cách mặc trang phục Công an để đăng lên mạng xã hội. Hành vi mặc trang phục, quần áo Công an khi không phải Công an đăng lên mạng xã hội thì sẽ bị xử lý như thế nào theo pháp luật?

Kinh chào luật sư, hiện nay có rất nhiều đối tượng mạo danh Công an bằng cách mặc trang phục Công an để đăng lên mạng xã hội với nhiều mục đích. Đa số các đối tượng này đều muốn khoe mẽ là chủ yếu, tuy nhiên nếu người nào nhẹ dạ cả tin còn có thể bị các đối tượng lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản.

Vậy với các trường hợp mặc trang phục, quần áo Công an khi không phải Công an đăng lên mạng xã hội thì sẽ bị xử lý như thế nào theo pháp luật?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình: 

Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

Đối tượng có thể bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục Công an nhân dân. 
​​​​​​Ảnh: Internet

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

Như vậy, theo Khoản 1 Điều 20 các đối tượng có thể bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục Công an nhân dân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn