Bạn đang ở đây

vi phạm an toàn giao thông

Mức phạt cao nhất với hành vi đi sai làn đường, đỗ xe không đúng nơi quy định

Thời gian đọc: 5 Phút
Chế tài xử phạt với hành vi tham gia giao thông không đúng làn đường quy định. Người đậu xe không đúng nơi quy định phải chịu mức xử phạt như thế nào?

 Thưa luật sư vừa qua khi tham gia giao thông tôi có hành vi đi xe sai làn đường và bị lực lượng chức năng lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính. Tôi có xin bỏ qua lỗi nhưng không được các đồng chí Cảnh sát giao thông vẫn kiên quyết lập Biên bản xử phạt đối với tôi. Sau đó, các đồng chí có thông báo cho tôi 15 ngày sau lên trụ sở Công an huyện để nhận quyết định xử phạt và đi nộp tiền. Luật sư cho tôi hỏi lỗi đi sai làn đường, đậu xe không đúng nơi quy định thì mức xử phạt cao nhất là như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Do bạn không cung cấp cho luật sư được biết bạn tham gia giao thông đi bằng phương tiện gì nên luật sư không có căn cứ tư vấn chính xác, cụ thể được cho bạn. Tuy nhiên, luật sư tổng hợp mức phạt như sau:

Đối với hành vi đi sai làn đường

Loại hình phương tiện

Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều)

Đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông

Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. 

(điểm đ, khoản 5 Điều 5, điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

(điểm a, khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm c Khoản 11 Điều 5)

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.

(điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019)

Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

(điểm b khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019)

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. 

(điểm c, khoản 3 Điều 7, điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019)

Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

(điểm a khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019)

Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện

Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng. 

(Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019)

 

Đi không đúng làn đường, phần đường quy định là một trong những vi phạm phổ biến khi tham gia giao thông .Ảnh minh họa: Internet

Đối với hành vi đỗ xe không đúng nơi quy định

Đối với hành vi đỗ xe ô tô không đúng quy định theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CPđiểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt cao nhất có thể lên tới 12.000.000 đồng và có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn theo quy định tại điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định này.

Đối với người điểu khiển mô tô, xe máy mức xử phạt có thể tới 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 7 điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.

Đối với hành vi đỗ xe máy kéo, xe máy chuyên dùng không đúng quy định mức xử phạt cao nhất có thể bị xử phạt đến 8.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn theo quy định tại khoản 10 điều 7 của Nghị định này.

Đối với hành vi đỗ xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ không đúng quy định mức xử phạt cao nhất có thể tới 100.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP;

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Chế tài xử phạt hành vi vượt quá tốc độ khi tham gia giao thông

Thời gian đọc: 6 Phút
Mức phạt tiền với người tham gia giao thông vượt quá tốc độ quy định. Người vượt quá tốc độ khi tham gia giao thông có thể bị tước bằng không?

Thưa luật sư, trong một lần chuyện trò trao đổi liên quan đến vấn đề tham gia giao thông đường bộ, những người bạn của tôi có nói rằng: Những ngày tết lực lượng chức năng, cảnh sát giao thông không làm việc nên cứ thỏa mái uống rượu, bia, nhậu nhoẹt đi. Luật sư cho tôi hỏi thông tin này có chính xác không và trường hợp tham gia giao thông đường bộ nếu có hành vi vượt quá tốc độ thì pháp luật xử lý như nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Đối với nội dung câu hỏi: Về việc ngày lễ, tết lực lượng chức năng có làm việc hay không?

Theo quy định pháp luật hiện nay không có quy định nào quy định về việc trong các ngày lễ tết các lực lượng chức năng bao gồm cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông không được xử lý vi phạm giao thông trong những ngày lễ tết. Theo đó, khi phát hiện một người thực hiện hành vi vi phạm luật giao thông người thực thi nhiệm vụ có nhiệm vụ thực hiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm và lập Biên bản vi phạm xử lý vi phạm. 

Đặc biệt, trong những ngày lễ tết trong thời gian gần đây nhằm tăng cường đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực giao thông, Bộ Công an, Công an các tỉnh thành phố trên cả nước đã tăng cường huy đồng quân số, lực lương tiến hành kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm giao thông trên các tuyến đường. Do đó, luật sư khẳng định không có việc trong những ngày lễ, tết thì lực lượng cảnh sát giao thông không làm việc.

Đối với nội dung câu hỏi về việc khi tham gia giao thông đường bộ có hành vi vượt quá tốc độ.

Đối với hành vi vượt quá tốc độ khi tham gia giao thông đường bộ tùy theo tốc độ vi phạm và phương tiện tham gia giao thông sẽ có các mức xử phạt hành chính khác nhau. Cụ thể: 

Theo quy định điểm a khoản 3, điểm i khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7 điều 5 Nghị định số 100/NĐ-CP: Đối với phương tiện tham gia giao thông là ô tô hoặc các loại xe tương tự ô tô mà người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 5km/h đến dưới 10km/h sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h thì bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe vượt quá tốc độ trên 20 km/h đến 35 km/h. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 11 điều này người vi phạm về tốc độ có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong một thời hạn nhất định.

Người tham gia giao thông đường bộ mà có hành vi vượt quá tốc độ gây hậu quả nghiêm trọng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh họa:Internet. 

Đối với phương tiện tham gia giao thông là xe mô tô, xe gắn máy các loại xe tương tự xe mô tô xe gắn máy thì hành vi chạy quá tốc độ bị xử phạt như sau:

Theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 4, điểm a khoản 7 điều 6 Nghị định số 100 được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 123/NĐ-CP thì phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đối với hành vi Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; Đồng thời, theo quy định tại khoản 10 điều này người có hành vi chạy quá tốc độ có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn.

Đối vói người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng nếu có hành vi chạy quá tốc độ từ 5km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 7 Nghị định số 100/NĐ-CP; Phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 7 Nghị định số 100/NĐ-CP. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng 5.000.000 đồng nếu có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (quy định tại điểm b khoản 6 điều 7 Nghị định số 100/NĐ-CP). Đồng thời, theo quy định tại khoản 10 điều này, người thực hiện hành vi có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong một thời hạn nhất định.

Trường hợp người tham gia giao thông đường bộ mà có hành vi vượt quá tốc độ gây hậu quả nghiêm trọng tới tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn


 

Điều khiển phương tiện ngược chiều trên cao tốc bị xử phạt thế nào?

Thời gian đọc: 6 Phút
Người điều khiển phương tiện giao thông đi ngược chiều trên đường cao tốc có phải chịu trách nhiệm hình sự? Pháp luật quy định những chế tài xử phạt nào với hành vi này?

Xin chào luật sư, luật sư có thể cho tư vấn cho tôi pháp luật xử phạt với người có hành vi điều khiển ô tô đi ngược chiều trên đường cao tốc như thế nào?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Đường cao tốc là loại đường dành cho xe cơ giới, cho phép phương tiện di chuyển với tốc độ cao, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt. Do đó, đi ngược chiều trên đường cao tốc là hành vi vi phạm quy định pháp luật, gây nguy hiểm cho cả người điều khiển phương tiện đi ngược chiều và những người khác tham gia giao thông. 

Theo quy định của pháp luật, dựa vào mức độ, hậu quả của hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: 

Về xử phạt hành chính:

Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người điều khiển phương tiện đi ngược chiều trên đường cao tốc có thể bị xử lý như sau: 

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Ngoài bị phạt tiền, người vi phạt cũng bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe theo điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: 

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.

dựa vào mức độ, hậu quả của hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Ảnh:Internet. 

Về xử lý hình sự: 

Người điều khiển phương tiện đi ngược chiều đường cao tốc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017: 

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn