Bạn đang ở đây

hoà giải

Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong vụ việc hôn nhân gia đình

Thời gian đọc: 8 Phút
Thế nào là hoạt động hòa giải trong tố tụng dân sự? Việc hòa giải phải tuân thủ theo các nguyên tắc, quy định nào của pháo luật? Có phải mở phiên họp giải quyết việc dân sự để ra quyết định công nhận thỏa thuận của đương sự không?

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Vậy luật sư có thể tư vẫn cho tôi Tòa án có phải mở phiên họp giải quyết việc dân sự để ra quyết định trên hay không? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

1. Quy định về hòa giả trong hoạt động tố tụng dân sự. 

Theo quy định tại Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) thì tổ chức, thực hiện hòa giải là một trong những nguyên tắc trong hoạt động tố tung dân sự 

Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự

Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

Việc tiến hành hòa giải của Tòa án phải được thực hiện, tuân thủ theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 205 BLTTDS năm 2015, cụ thể: 

Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 cũng quy định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được, cụ thể: 

Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

2. Hòa giả trong hoạt động tố tũng lĩnh vực hôn nhân gia đình. 

Thẩm phán có trách nhiệm phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Ảnh minh họa: Internet. 

2. Hòa giải trong vụ việc hôn nhân và gia đình 

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hoạt động hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn như sau: 

Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.

Như vậy, căn cứ với quy định tại khoản 4 Điều 397 BLTTDS năm 2015, đối chiếu với quy định tại Điều 212 BLTTDS : " Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự." thì quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được ban hành trên cơ sở biên bản hòa giải thành được lập tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Quyết định này do Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được phân công ban hành, không phải mở phiên tòa.

Theo tinh thần đó, đổi với trường hợp tại khoản 4 Điều 397 BLTTDS nêu trên, Thẩm phán tiến hành hòa giải sẽ ra quyết định công nhận thuận tinh ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ các điều kiện luật định mà không phải mở phiên họp giải quyết việc dân sự để ra quyết định.

Mặc dù Chương XXIII “Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự" có quy định về phiên họp giải quyết việc dân sự nhưng đối với từng loại việc dân sự cần ưu tiên áp dụng các quy định riêng về thủ tục giải quyết loại việc đó (từ Chương XXIV đến Chương XXXIV của BLTTDS), theo đó, có việc phải mở phiên họp để giải quyết, có việc không phải mở phiên họp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Tranh chấp đất với hàng xóm thì phải làm sao?

Thời gian đọc: 9 Phút
Tranh chấp đất đai mà các bên không tự hòa giải được thì bắt buộc phải qua bước hòa giải tại cơ sở là UBND xã/phường nơi có đất tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, bạn có quyền nộp hồ sơ lên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp để được giải quyết.

Câu hỏi của bạn Hoàng Minh Trí - TP Hồ Chí Minh, gửi đến Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự  với mong muốn được tư vấn pháp lý về vụ việc gia đình gặp phải như sau:

Gia đình tôi có diện tích 01 thửa đất là 720m2. Đất của gia đình tôi có nguồn gốc là do bố mẹ chồng để lại và cho gia đình tôi và vợ chồng tôi đã sử dụng, quản lý diện tích thửa đất này từ rất lâu, sử dụng ổn định lâu dài, không xảy ra tranh chấp với bất kì cá nhân nào hết. Năm 2009 đất gia đình tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đó đã được xây dựng tường bao quanh.

Nay nhà hàng xóm là ông Việt mới đến đây ở và xây dựng nhà trên thửa đất cạnh nhà gia đình tôi. Tuy nhiên suốt ngày ông Việt chửi bới gia đình tôi, thậm chí còn cho người đe dọa đòi đánh con trai tôi vì ông cho rằng gia đình tôi đã lấn chiếm đất của gia đình ông.

Chúng tôi đã cãi nhau rất nhiều lần, hai bên không thể ngồi lại nói chuyện với nhau được và gia đình tôi cũng thể hiện rõ ràng quan điểm gia đình mình, đất tôi đang ở và quản lý không có việc lấn chiếm đất của gia đình ông Việt. Sự việc này đã xảy ra và việc cãi vã lời qua tiếng lại kéo dài rất nhiều lần  tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định rồi, gia đình tôi rất mệt mỏi.

Giờ tôi muốn làm rõ mọi vấn đề liên quan đến thửa đất tôi đang sinh sống trên, tránh việc xảy ra tranh chấp không đáng có gây ảnh hưởng đến gia đình tôi sau này.

Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trên thửa đất này, gia đình tôi nên làm thế nào? Có nên đưa sự việc này ra Ủy ban nhân xã để tự hòa giải và giải quyết với nhau hay không? Hay khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ vào các quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

 Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Ảnh minh hoạ. Nguồn: Báo lao động

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

 3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

 a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Như vậy, UBND xã chỉ có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai.

Tuy nhiên, tranh chấp đất đai mà các bên không tự hòa giải được thì bắt buộc phải qua bước hòa giải tại cơ sở là UBND xã/phường nơi có đất tranh chấp.

Do đó, trước hết để giải quyết vấn đề của bạn, bạn nên làm đơn rồi chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình gửi lên UBND xã để được hòa giải tại cơ sở theo quy định của pháp luật. UBND xã có trách nhiệm hòa giải đối với vấn đề bạn gặp phải.

Nếu trường hợp bên gia đình bạn và gia đình ông Việt không hòa giải được thì UBND xã sẽ lập “Biên bản hòa giải không thành” cho bạn. Khi đó, bạn có thể làm đơn khởi kiện cùng toàn bộ hồ sơ, tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của bạn để làm căn cứ hợp pháp cho gia đình bạn nộp hồ sơ lên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp để được giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã như thế nào ?

Thời gian đọc: 7 Phút
Gia đình tôi phát sinh tranh chấp đất đai với gia đình hàng xóm thủ tục giải quyết như thế nào ?

Câu hỏi: Kính chào Luật sư mong Luật sư tư vấn cho tôi nội dung sau đây: Gia đình tôi đang sử dụng mảnh đất 300 m2 có nguồn gốc khai hoang đât chưa được cấp Sổ đỏ. Nhưng hiện nay nhà ông hàng xóm cho rằng 1 phần mảnh đất này thuộc quyền sử dụng của nhà ông và gia đình ông đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND. Vậy luật sư cho tôi hỏi thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai pháp luật quy định như thế nào? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với nội dung câu của bạn Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

  1. Văn bản pháp luật tham khảo;
  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai;
  • Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
  1. Nội dung tư vấn;
    1. Căn cứ theo các quy định của Luật đất đai và các Văn bản hướng dẫn thi hành thì việc phát sinh tranh chấp đất đai giữa các bên phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì do đất của bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên các bên có thể gửi Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp (giải quyết theo thủ tục tố tụng tại Tòa án) hoặc một trong các bên có thể gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện để được giải quyết tranh chấp đất đai giữa các bên (giải quyết theo thủ tục hành chính)

2.2 Về thủ tục, thành phần hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện như sau:

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai do người dân gửi đến thì , Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Như vậy, đối chiếu các quy định của pháp luật thì việc ông hàng xóm gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa gia đình bạn và gia đình ông hàng xóm tới UBND cấp xã để được giải quyết là đúng thủ tục, quy định của pháp luật.

Trên đây là những nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề bạn đang vướng mắc. Nếu còn nội dung chưa rõ đề nghị bạn liên hệ, phản hồi với Công ty chúng tôi theo địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Địa chỉ: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666                 Email: info@hongbach.vn