Câu hỏi của bạn Hoàng Minh Trí - TP Hồ Chí Minh, gửi đến Công ty Luật Hồng Bách và Cộng sự với mong muốn được tư vấn pháp lý về vụ việc gia đình gặp phải như sau:
Gia đình tôi có diện tích 01 thửa đất là 720m2. Đất của gia đình tôi có nguồn gốc là do bố mẹ chồng để lại và cho gia đình tôi và vợ chồng tôi đã sử dụng, quản lý diện tích thửa đất này từ rất lâu, sử dụng ổn định lâu dài, không xảy ra tranh chấp với bất kì cá nhân nào hết. Năm 2009 đất gia đình tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đó đã được xây dựng tường bao quanh.
Nay nhà hàng xóm là ông Việt mới đến đây ở và xây dựng nhà trên thửa đất cạnh nhà gia đình tôi. Tuy nhiên suốt ngày ông Việt chửi bới gia đình tôi, thậm chí còn cho người đe dọa đòi đánh con trai tôi vì ông cho rằng gia đình tôi đã lấn chiếm đất của gia đình ông.
Chúng tôi đã cãi nhau rất nhiều lần, hai bên không thể ngồi lại nói chuyện với nhau được và gia đình tôi cũng thể hiện rõ ràng quan điểm gia đình mình, đất tôi đang ở và quản lý không có việc lấn chiếm đất của gia đình ông Việt. Sự việc này đã xảy ra và việc cãi vã lời qua tiếng lại kéo dài rất nhiều lần tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định rồi, gia đình tôi rất mệt mỏi.
Giờ tôi muốn làm rõ mọi vấn đề liên quan đến thửa đất tôi đang sinh sống trên, tránh việc xảy ra tranh chấp không đáng có gây ảnh hưởng đến gia đình tôi sau này.
Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trên thửa đất này, gia đình tôi nên làm thế nào? Có nên đưa sự việc này ra Ủy ban nhân xã để tự hòa giải và giải quyết với nhau hay không? Hay khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Căn cứ vào các quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Như vậy, UBND xã chỉ có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai.
Tuy nhiên, tranh chấp đất đai mà các bên không tự hòa giải được thì bắt buộc phải qua bước hòa giải tại cơ sở là UBND xã/phường nơi có đất tranh chấp.
Do đó, trước hết để giải quyết vấn đề của bạn, bạn nên làm đơn rồi chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình gửi lên UBND xã để được hòa giải tại cơ sở theo quy định của pháp luật. UBND xã có trách nhiệm hòa giải đối với vấn đề bạn gặp phải.
Nếu trường hợp bên gia đình bạn và gia đình ông Việt không hòa giải được thì UBND xã sẽ lập “Biên bản hòa giải không thành” cho bạn. Khi đó, bạn có thể làm đơn khởi kiện cùng toàn bộ hồ sơ, tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của bạn để làm căn cứ hợp pháp cho gia đình bạn nộp hồ sơ lên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp để được giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn