Bạn đang ở đây

đất ở

Điều kiện, thủ tục để chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở?

Thời gian đọc: 6 Phút
Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện (nơi có đất) đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp huyện có đất cho phép.

Điều kiện, thủ tục để  cá nhân chuyển mục đích đất sử dụng đất từ đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở? Tiền chuyển mục đích sử dụng đất được tính thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý :

- Luật Đất đai năm 2013

- Nghị định số 43/NĐCP/năm 2014 quy định chi tiết thi hành Luật đất đai năm 2013

-Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đào đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện (nơi có đất) đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp huyện có đất cho phép.
Về điều kiện để chủ đất là cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp từ đất nông nghiệp sang đất ở:

Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Đồng thời, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai 2013 khẳng định “chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp” phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện (nơi có đất) đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp huyện có đất cho phép.

Về trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu số 01 đính kèm Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đào đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

- Giấy chứng nhận đã cấp

Bước 2: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xem xét thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

Bước 3: Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Về nghĩa vụ tài chính

Khoản 2, Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định:

“ Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ chuyển “chế độ sử dụng đất”, tức là sẽ chuyển từ đất có nguồn gốc được “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” (đất nông nghiệp) sang “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” (đất ở)

Khoản 3, Điều 134 Luật Đất đai 2013 quy định: “ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ".

Dó đó, trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa sang đất ở (được giao đất) thì ngoài việc phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, chủ đất còn phải nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa.

Xác định tiền sử dụng đất phải nộp

Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất quy định: “Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

Như vậy, số tiền mà bạn phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = tiền sử dụng đất tính theo đất ở - (trừ) tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp

Việc xác định giá đất sẽ dựa vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Có được xây nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ không?

Thời gian đọc: 8 Phút
Đất thương mại, dịch vụ sẽ không được phép xây dựng nhà ở. Nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ thành đất ở theo quy định pháp luật.

Bạn Hoàng Nam trú quán tại thành phố Hải Phòng có câu hỏi gửi đến Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự với mong muốn được tư vấn pháp luật. Nội dung câu hỏi như sau:

Có được xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ không? Trường hợp nếu được thì quyền và nghĩa vụ của người xây dựng nhà ở trên loại đất này được quy định như thế nào?  Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn Hoàng Nam đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013;

Luật Nhà ở năm 2014;

Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

1.Đất thương mại, dịch vụ là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 153 Luật đất đai năm 2013 quy định về đất thương mại, dịch vụ;

“1. Đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (đất thương mại, dịch vụ thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp)”.

Đất thương mại, dịch vụ sẽ không được phép xây dựng nhà ở. Nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ thành đất ở theo quy định pháp luật. Ảnh minh họa.

2. Hình thức và chủ thể sử dụng đất thương mại, dịch vụ:

Với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước:

Theo khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013 tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức sau:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất,

+ Thuê đất;

+ Thuê lại đất,

+ Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng thông qua những hình thức sau:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ nếu thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.

Với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức sau:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Có được xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ ?

Tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014, nhà ở được quy định như sau: “Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình và cá nhân”.

Theo khoản 1, Điều 153 Luật Đất đai năm 2013 và Phụ lục 01 đính kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất thương mại dịch vụ sử dụng vào các mục đích sau:

+ Xây dựng cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại,

+ Các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ,thương mại (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế).

Căn cứ vào khoản 4 Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 về các hành vi nghiêm cấm.

“Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm.

Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.

Trường hợp người sử dụng đất muốn xây dựng nhà ở trên đất không phải đất ở mà đất đó là đất thương mại, dịch vụ thì phải làm thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất sang đất ở và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.

Như vậy, đất thương mại, dịch vụ sẽ không được phép xây dựng nhà ở. Nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ thành đất ở theo quy định pháp luật.

Sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở sang đất thương mại, dịch vụ người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ.

4. Quyền của người sử dụng đất thương mại dịch vụ.

Theo quy định tại Điều 153, 166, 167 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất thương mại dịch vụ được hưởng các quyền sau đây:

Được thuê, thuê lại, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận thừa kế từ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế khác;

Được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

Được hưởng kết quả đầu tư trên đất, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên đất;

Được thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện tranh chấp đất đai hoặc khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

5. Nghĩa vụ của người sử dụng đất thương mại dịch vụ.

Phải sử dụng đất đúng mục đích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đúng ranh giới của thửa đất, đảm bảo bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất quy định về vấn đề sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không và các quy định pháp luật khác.

Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật;

Đảm bảo thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, môi trường, không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng bất động sản liền kề;

Giao trả lại đất khi Nhà nước có thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn sử dụng.

Khi tìm thấy vật trong lòng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Trên đây là nội dung tư vấn pháp lý của Luật Hồng Bách và Cộng sự, trường hợp bạn còn vấn đề thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ Luật Hồng Bách và Cộng sự chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn