Bạn đang ở đây

luật sư tư vấn

Nghĩa vụ tài chính liên quan đến các giao dịch hoa lan "nghìn tỷ" gần đây

Thời gian đọc: 8 Phút
Thời gian gần đây tôi thấy một số người có thực hiện việc mua bán hoa lan đột biến với giá hàng trăm tỷ. Vậy với những giao dịch này thì nhà nước tính thuế như thế nào ?

Câu hỏi: Xin chào luật sư! Mong luật sư giải đáp cho tôi vướng mắc pháp lý sau đây: Trong thời gian gần đây tôi thấy các giao dịch mua bán hoa lan đột biến diễn ra sôi động với những giao dịch hoa lan cả trăm tỷ đồng. Vậy, Cơ quan thuế có thể thu được những khoản thuế nào liên quan đến các giao dịch hoa lan đột biến này?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng vào các dịch vụ pháp lý do Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự cung cấp trong thời gian vừa qua. Với nội dung bạn đang vướng mắc Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Thời gian vừa qua trên cả nước diễn ra một số thương vụ mua bán hoa lan đột biến có giá cả tới trăm tỷ đồng. Tuy nhiên, khi cơ quan chức năng tiến hành xác minh thông thì lại khẳng định các giao dịch này là không có thật, không có việc mua bán, thậm chí một số đối tượng còn bị khởi tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy, giả sử các giao dịch liên quan đến lan đột biến có thật thì hiện nay, vấn đề về xác định thuế đối với các giao dịch chuyển quyền lan đột biến vẫn còn rất nhiều tranh cãi liên quan đến việc này. Bởi:

Thứ nhất, cần khẳng định cây lan đột biến là sản phẩm có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó tại Thông tư 111/2013TT-BTC hướng dẫn về luật thuế thu nhập cá nhân có xác định một số trường hợp miễn thuế đối với việc chuyển nhượng sản phẩn từ nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên, nếu người trồng lan trực tiếp mang bán cho người khác thì không phải chịu thuế thu nhập phát sinh từ hoạt động giao dịch chuyển quyền này.

Thứ hai, tại khoản 5 điều 5 Thông tư 219 /2013 TT-BTC quy định về trường hợp phải nộp thuế đối với sản phẩm nông nghiệp khi chuyển nhượng như sau:

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ảnh minh họa. 

Trong khi đó tại khoản 1 điều 3 Nghị định 29/2007 NĐ-CP quy định về các trường hợp cá nhân hoạt động thương mại không phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh như sau:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Như vậy, theo chúng tôi nhận định vấn đề pháp lý mấu chốt đặt ra ở đây khi nhà nước muốn thu thuế đối với hoạt động chuyển quyền đối với lan đột biến là vấn đề xác định mục đích lợi nhuận trong các thương vụ mua bán lan của những người kinh doanh lan thì đã rõ. Nhưng ở đây các Cơ quan chức năng có xác định được người mua bán hoa lan có là đối tượng cá nhân kinh doanh được điều chỉnh theo Luật Thương mại, và luật doanh nghiệp hay không lại là một vấn đề đáng bàn luận và nếu không thì những người buôn bán lan có thuộc các trường hợp được quy định tại Nghị định 29/2007/NĐ-CP hay không? Như vậy, đang có sự xung đột giữa các quy phạm pháp luật về điều chỉnh vấn đề cá nhân kinh doanh giữa các Văn bản pháp luật (Nếu xác định được cá nhân kinh doanh thì thuế suất tính thuế thu nhập cá nhân sẽ là 0,5% tổng giá trị giao dịch theo điểm a khoản 3 điều 10 Luật sửa đổi các luật về thuế 2014).

Đối với việc xuất hóa đơn GTGT của người bán hàng không được coi là thương nhân sẽ được thực hiện theo quy định tại điều 13 của thông tư 39/2014/TT-BTC. Cụ thể:

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

Như vậy, để tính thuế và xác định các nghĩa vụ tài chính đối với các giao dịch về chuyển quyền lan đột biến (nếu có) cũng không phải là vấn đề đơn giản đối với các Cơ quan chức năng và tất yếu cần đặt ra đối với các Cơ quan chức năng là cần phải sửa đổi, bổ sung quy phạm pháp luật để kịp thời điều chỉnh các quan hệ pháp luật này.

Nếu còn những vướng mắc liên quan đến vấn đề pháp lý này bạn phản hồi với Công ty chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403, tầng 4 số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ;  Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

 

Các thủ tục khi chuyển nhượng mua bán đất và tài sản gắn liền với đất

Thời gian đọc: 6 Phút
Chuyển nhượng giữa các pháp nhân cần những gì? Thủ tục các bước như thế nào?

Câu hỏi : Kính chào luật sư, tôi đang có vấn đề về pháp lý mong luật sư tư vấn cho tôi, nội dung như sau: Công ty tôi đang được UBND thành phố H giao quyền sử dụng 10.000 m2 đất thuê trả tiền liên tục năm, trên đất Công ty tôi đã đầu tư xây dựng một số nhà phục vụ sản xuất đã được UBND thành phố H cấp giấy chứng nhận. Nay Công ty tôi muốn chuyển nhượng lại các tài sản cho đối tác. Như vậy, thủ tục được tiến hành như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách (hongbach.vn) có ý kiến tư vấn như sau:

  1. Tham chiếu luật văn bản
  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 01/2017 / NĐ — CP ngày 06/01/2017;
  1. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 175 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, trong trường hợp này Công ty bạn chỉ có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất được thuê. Để có thể thực hiện việc chuyển nhượng tài sản trên đất thì Công ty bạn và công ty phía đối tác phải đáp ứng một số điều kiện chung sau đây:

Điều kiện đối với bên bán tài sản:

+ Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định;

+ Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đã được phê duyệt chấp thuận.

Điều kiện đối với bên mua tài sản:

+  Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư

+ Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;

+ Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.

1. Trình tự thủ tục thực hiện.

1.1. Thủ tục chuyển nhượng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

+ Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có Văn bản gửi Sở Tài Nguyên và Môi trường xin làm thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất (bản chính);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản chính;

+ Giấy Đăng ký kinh doanh của bên mua chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao);

Bước 2: Thẩm định hồ sơ

Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các điều kiện sau:

+ Có đăng ký tài sản trên đất hay không?

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên đảm bảo thi hành án;

+ Đất có giấy chứng nhận;

+ Trong thời hạn sử dụng đất;

+ Kiểm tra thực tế việc sử dụng đất;

+ Và các điều kiện của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng như vừa phân tích nêu trên;

Sau khi kiểm tra các điều kiện nêu trên thì Sở TN & MT có văn bản thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện để các bên tổ chức ký hợp đồng chuyển nhượng và thực hiện thủ tục; đồng thời yêu cầu các đơn vị thực hiện thủ tục ký hợp đồng chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo.

(Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.)

2. Thủ tục đăng ký biến động và trình tự giải quyết

Bước 1: Ký Hợp đồng chuyển nhượng tài sản trên đất. Căn cứ Văn bản thông báo kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, các bên làm thủ tục lập Hợp đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định và chuyển 01 bản Hợp đồng (bản chính) cho Sở Tài nguyên và môi trường trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND Thành phố quyết định thu hồi đất của bên chuyển nhượng, cho đơn vị nhận chuyển nhượng thuê đất để sử dụng cùng công trình đã xây dựng trong thời hạn thuê đất còn lại. (thời gian giải quyết 08 ngày làm việc từ ngày nhận được Hợp đồng)

Bước 3: Sau khi Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các thủ tục liên quan đến Hợp đồng thuê đất gồm: Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong các nghĩa vụ quy định tại quyết định cho thuê đất của UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và thông báo cho tổ chức sử dụng đất trong cùng 01 ngày; thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Thời gian giải quyết: trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian giải quyết không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, sau khi thực hiện các thủ tục nêu trên, thì công ty của bạn đã hoàn thành việc chuyển nhượng tài sản trên đất cho công ty đối tác thành công.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty chúng tôi, tôi liên quan đến nội dung mà bạn cần tư vấn, nếu cần xác định các thông tin, bạn sẽ phản hồi thông qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Từ chối tiêm tiêm vắc xin Covid – 19 có bị xử phạt không?

Thời gian đọc: 4 Phút
Đối với người đang sinh sống và làm việc hoặc có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng dịch bắt buộc phải tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế để phòng bệnh cho bản thân cũng như cộng đồng để tránh việc lây lan vùng dịch, dập tắt dịch bệnh một cách nhanh nhất.


Thưa luật sư tôi có vấn đề thắc mắc như sau mong luật sự giải thích giúp tôi. Việc từ chối tiêm vắc xin Covid – 19 có bị xử phạt không?
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn trả lời.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Hồng Bách. Đối với câu hỏi của bạn về vấn đề từ chối việc tiêm vắc xin Covid – 19 sẽ như thế nào? Có bị xử phạt hay không? Chúng tôi tư vấn đưa ra quan điểm và có những nhận định như sau:
Theo Bộ Y tế, việc tiêm vắc xin Covid-19 sẽ giúp người dân, cộng đồng và xã hội phòng tránh được sự lây lan của vi rút SARS-CoV-2 cũng như nguy cơ tử vong khi bị lây nhiễm bệnh.

Hà Nội đang thực hiện kế hoạch xét nghiệm sáng lọc trong cộng đồng, tiêm vắc - xin diện rộng
Người dân vùng bị phong tỏa thường xuyên được xét nghiệm theo đúng thời gian quy định

Tuy nhiên trên thực tế, có một số người từ chối việc tiêm vắc xin do chứng sợ tiêm hoặc lo ngại về các vấn đề tác dụng phụ của thuốc.
Về việc quy định về tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc được quy định rất rõ dàng theo Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007 tại khoản 1 điều 29. như sau:
“1. Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch và đến vùng có dịch bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh”.
Vậy đối với người đang sinh sống và làm việc hoặc có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng dịch bắt buộc phải tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế để phòng bệnh cho bản thân cũng như cộng đồng để tránh việc lây lan vùng dịch, dập tắt dịch bệnh một cách nhanh nhất.
Bên cạnh đó cũng có những bất cập hiện này, việc sản xuất vắc xin chúng ta vấn đang tiến hành và có nhiều sự khó khăn. Vắc xin hiện nay chúng ta vẫn đang nhập về có rất nhiều chủng loại từ các nước khác nhau như Mỹ, Anh, Trung Quốc...
 Tuy nhiên, theo Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế, Covid-19 không nằm trong danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin bắt buộc. Điều 2 Thông tư 38 yêu cầu tiêm chủng đối với 8 loại bệnh truyền nhiễm: bạch hầu, bại liệt, ho gà, rubella, tả, sởi, viêm não Nhật Bản B và bệnh dại.
Vì vậy việc không tiêm vắc xin Covid – 19 hoàn toàn chưa có một chế tài hay quy định nào về việc có đưa Covid – 19 vào danh sách dịch bệnh bắt buộc phải tiêm vắc xin hay không.

Liên quan đến vấn đề này, bà Trần Thị Trang, Phó vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Y tế cho biết, hiện có quy định bắt buộ̂c mộ̂t số tình huống. Tùy tình hình thực tiễn và yêu cầu chống dịch, cơ quan có thẩm quyền ban hành thì mới bắt buộc và khi đó mới xử phạt.
Theo nhiều chuyên gia y tế, Việt Nam cần bao phủ vắc xin Covid-19 đến 70% dân số, để có miễn dịch cộng đồng, ngăn chặn dịch, cuộc sống mới có thể trở lại bình thường. Do đó, tiêm vắc xin là quyền lợi và nghĩa vụ. Vắc xin được cấp phép an toàn, hiệu quả. Ngay cả khi không đảm bảo 100% người đã tiêm có kháng thể, nhưng tất cả những người tiêm đều giảm được tình trạng nặng, giảm nguy cơ tử vong nếu nhiễm vi rút SARS-CoV-2.
Chuyên viên: Nguyễn Tuấn Thành

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403 tầng, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn

Vô tình quay cảnh đánh ghen, dưa lên facebook có thể bị phạt đến 20 triệu đồng

Thời gian đọc: 5 Phút

Pháp luật quy định, cung cấp hoặc chia sẻ các thông tin xúc phạm danh dự của cá nhân có thể bị phạt tới 20.000.000 đồng. Không chỉ vậy, Nghị định 15/2020 còn quy định biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sau sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.

Xin chào Luật sư! Gần đây tôi có quay được một video đánh ghen sau đó đăng tải lên mạng xã hội facebook và thu hút được rất nhiều lượt xem, chia sẻ. Vài ngày sau, tôi có nhận được một tin nhắn trên facebook từ một người lạ, người này nhận là nạn nhân trong vụ đánh ghen mà tôi đã đăng tải, yêu cầu tôi gỡ video xuống và công khai xin lỗi họ nếu không thì sẽ nhờ Cơ quan công an xử lý. Vậy xin hỏi các Luật sư, việc làm của tôi có vi phạm pháp luật không ạ? Chân thành cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Việc quay video clip đánh ghen và đăng tải lên nền tảng mạng xã hội của bạn có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không được người đó cho phép, hành động này của bạn đã xâm phạm tới các quyền cá nhân đối với hình ảnh, quyền bí mật đời tư của người đó được pháp luật bảo vệ, cụ thể nội dung này được quy định tại khoản 1 Điều 32, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, việc đăng tải video của một người khác lên mạng xã hội Facebook khi không có sự đồng ý của họ thì người đăng tải đã vi phạm pháp luật.

Vô tình quay cảnh đánh ghen, dưa lên facebook có thể bị phạt đến 20 triệu đồng

 

Ngoài ra, những hình ảnh cá nhân, video clip được lan truyền với tốc độ chóng mặt và cũng nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của dư luận. Với sức lan truyền và sự quan tâm của dư luận cũng ít nhiều ảnh hưởng đến người có hình ảnh, video xuất hiện trên mạng xã hội. Theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào tính chất, mức độ gngười đăng tải phát tán video có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự.

Đối với việc xử lý hành chính, theo quy định tại điểm a Khoản 1 Nghị định 15/2020/NĐ – CP việc cung cấp hoặc chia sẻ các thông tin xúc phạm danh dự của cá nhân có thể bị phạt tới 20.000.000 đồng. Không chỉ vậy, Nghị định 15/2020 còn quy định biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sau sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật. Hơn nữa người vi phạm có thể sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về danh dự nhân phẩm.

Chú thích mẫu

Chú thích mẫu

Đối với việc xử lý hình sự, trong trường hợp hành vi đăng tải, phát tán video clip này xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự, nhân thân của nạn nhân trong video sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác (Điều 155) Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tóm lại, hành vi đăng tải phát tán video, clip đánh ghen trên mạng xã hội của bạn tưởng chừng như có vẻ đơn giản nhưng lại có thể kéo theo rất nhiều hệ lụy như gây dư luận xấu trong xã hội, ảnh hưởng đến nhiều người nhất là người trẻ như trẻ nhỏ vô tình xem các video này sẽ bắt chước các hành vi xấu, lời nói thiếu văn hóa. Các video trên có thể là tác nhân gây ra nạn bạo lực trong gia đình, bạo lực xã hội, bạo lực học đường. Vì vậy pháp luật hiện tại có những chế tài xử lý nghiêm đối với hành vi trên, hơn nữa các Cơ quan có thẩm quyền cũng thắt chặt quản lý nội dung nhằm làm sạch môi trường mạng. Nếu có căn cứ làm rõ người liên hệ với bạn chính là người bị đánh ghen trong video thì những yêu cầu của người này đối với bạn là hoàn toàn có cơ sở.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, Luật Hồng Bách chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an!

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403 tầng, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn