Bạn đang ở đây

giấy phép xây dựng

Xây nhà, lấn đất của dự án xử lý như thế nào?

Thời gian đọc: 6 Phút
Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng công trình không có giấy phép sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình xây dựng trái phép theo quy định của pháp luật.

Thưa luật sư, tại địa phương tôi thời gian qua có một sự việc xảy ra như sau: Tại dự án đã được bàn giao đất xây dựng, xuất hiện tình trạng một số nhà gần dự án xây dựng nhà không phép, lấn chiếm lên phần đất của dự án.

Vậy, luật sư cho tôi hỏi đối với phần nhà xây không phép trên diện tích đất lấn chiếm sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật? Mong nhận được sự phản hồi của luật sư!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quan điểm của luật sư đối với những hành vi như bạn trình bày theo luật sư thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trước tiên, để có cơ sở xử lý hành vi vi phạm của chủ căn nhà có vi phạm trong xây dựng thì theo luật sư các cơ quan chức năng cần làm rõ nội hàm của từ lấn đấtchiếm đất.

Ảnh minh hoạ. (Nguồn: Internet)

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi: “Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép”.

Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 04/2022/NĐ-CP thì Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật;

Từ nội hàm của 2 khái niệm lấn đất và chiếm đất nêu trên chúng ta có thể thấy các hộ dân đã có hành vi chiếm đất của dự án.

Đối với hành vi chiếm đất của dự án thì chủ căn nhà này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng. Ngoài ra, người xây nhà trên đất dự án còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả - buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của thửa đất theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 14 Nghị định này.

Điều 14. Lấn, chiếm đất

4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

Mặt khác, theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì trước khi khởi công xây dựng nhà tại khu vực đô thị phải có giấp phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho phép chủ nhà được xây dựng.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, chủ căn nhà đã thực hiện xây dựng công trình không có giấy phép, do đó, căn cứ theo quy định Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 quy định xử phạt hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng thì chủ nhà sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi xây dựng công trình không có giấy phép với mức phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.

Ngoài ra, người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng công trình không có giấy phép sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình xây dựng trái phép theo quy định tại Điểm d Khoản 11 Điều 15 của Nghị định này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Trách nhiệm do buông lỏng quản lý xây dựng

Thời gian đọc: 5 Phút
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Luật này.

Kính chào luật sư, tôi có nội dung vướng mắc pháp lý mong luật sư tư vấn giải đáp cho tôi. Nội dung câu hỏi như sau: Tại địa phương tôi đang nhiều dự án thực hiện việc thu hồi đất, đã bàn giao cho chủ đầu tư các lô đất.

Tuy nhiên, có một số hộ dân gần dự án đã xây nhà lấn vào phần đất của dự án, việc này diễn ra đã lâu. Vậy, trường hợp cơ quan quản lý trật tự xây dựng, phường… đã phát hiện hiện tượng lấn chiếm xây dựng trái phép nhưng vẫn để hiện tượng tiếp tục xảy ra và thậm chí hoàn thành xây dựng thì trách nhiệm của cơ quan quản lý được quy định như thế nào?

Những chủ công trình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn cho tôi!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

1. Đối với hành vi buông lỏng quản lý về trật tự xây dựng.

Về nguyên tắc, mọi hành vi vi phạm pháp luật đều được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời. Chính quyền địa phương từ cấp UBND xã, phường đến UBND quận, huyện các cơ quan chuyên môn thuộc UBND không thể nói là không biết việc vi phạm. Nhà nước giao nhiệm vụ cho các cơ quan thực hiện hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng mà các cơ quan này lại không biết việc vi phạm thì các cơ quan chức năng chưa làm tròn nhiệm vụ của mình.

Còn nếu cơ quan, người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dụng, phường đã phát hiện việc lấn chiếm, xây dựng không phép mà vẫn để họ tiếp tục xây dựng thì hành vi này là bao che, cố ý làm trái quy định của nhà nước thậm chí có ý kiến còn cho rằng việc để người dân vi phạm bởi cán bộ đã được "lót tay", đút lót hay nhận hối lộ thì rất nguy hiểm bởi vì nó làm mất đi niềm tin của nhân dân vào chính quyền, cán bộ.

Hành vi đó rất nguy hiểm bởi vì nó cổ xúy cho sự vi phạm pháp luật, mà lại vi phạm pháp luật diễn ra giữa thủ đô thì càng không thể chấp nhận được. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Luật này.

Ảnh minh hoạ.(Nguồn: Tạp chí Thương gia)

Những hành vi này của cán bộ có thể vi phạm pháp luật hình sự mà nhẹ nhàng cũng là “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo quy định tại Điều 360 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt tù từ 6 tháng đến 12 năm. Hoặc tôi liên quan tới quản lý xây dựng, đất đai.

2. Hành vi của những chủ công trình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 343 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì những chủ công trình xây dựng trái phép, lấn đất vào dự án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù có thể từ 3 tháng đến 02 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung với mức phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng. Cụ thể:

Điều 343. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở

1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.

2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Quy định về việc thu hồi giấy phép xây dựng

Thời gian đọc: 6 Phút
Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.

Kính chào luật sư! Tôi có nội dung vướng mắc pháp lý như sau, mong luật sư tư vấn, giải đáp hỗ trợ tôi.

Thời gian qua, gia đình được UBND Quận cấp giấy phép xây dựng nhà ở. Tuy nhiên, 3 ngày trước tôi nhận được Thông báo thu hồi giấy giấy phép xây dựng. Tôi không rõ tại sao UBND Quận lại thu hồi giấy phép xây dựng đối với gia đình tôi. Luật sư cho tôi hỏi pháp luật hiện nay quy định như thế nào về việc thu hồi giấy phép xây dựng. Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn, giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 101 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về việc thu hồi, hủy giấy phép xây dựng như sau:

Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;

b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

Quy định về việc thu hồi giấy phép xây dựng được hướng dẫn cụ thể hơn tại Khoản 1 điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Cụ thể, điều luật quy định như sau:

Ảnh minh hoạ.(Nguồn: Internet)

Điều 53. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình

1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;

b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, do giấy phép xây dựng đối với công trình của gia đình bạn bị thu hồi thì có thể do vi phạm một trong các quy định nêu trên.

Về trình tự thủ tục, thu hồi giấy phép xây dựng thực hiện như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp phải thu hồi, hủy bỏ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;

Bước 3: Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

Bước 4: Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung mới nhất

Thời gian đọc: 8 Phút
Tôi đang sử dụng đất ở thị trấn, nay tôi muốn xây dựng nhà có cần xin giấy phép xây dựng không và thủ tục thực hiện như thế nào?

Thưa luật sư! Hiện nay, tôi đang sử dụng mảnh đất ở thị trấn của một huyện, nay tôi muốn xây nhà trên thửa đất thì tôi có cần phải xin giấy phép xay dựng không ? Thủ tục các bước xin giấy phép làm như thế nào? Mong luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Trân trọng cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng vào các dịch vụ pháp lý do Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự cung cấp trong thời gian vừa qua. Với nội dung bạn đang vướng mắc hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau:

Do bạn đang sử dụng đất ở thị trấn của huyện nên căn cứ theo quy định của luật đất đai thì thửa đất của bạn được xác định là đất ở tại đô thị, và việc bạn đang có nhu cầu xây dựng nhà thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ. Trong đó, căn cứ quy định tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) thì các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

(1) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

(3) Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

Như vậy, đối chiếu các quy định nêu trên thì trường hợp của bạn khi tiến hành xây dựng nhà phải có giấy phép xây dựng do Cơ quan có thẩm quyền cấp.

Để được cấp giấy phép xây dựng thì pháp luật quy định về một số điều kiện để cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ như sau:

* Đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực đô thị

(1) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

(2) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

(3) Thiết kế xây dựng nhà ở phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.

Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận

(4) Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.

(5) Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng.

(6) Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

* Đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực nông thôn

Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Luật Hồng Bách - Ảnh minh hoạ
  • Thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu.

(2) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

(3) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

    Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

    Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;

    Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

(4) Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu (1), (2), (3), hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

(5) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Bước 2: Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho UBND cấp huyện nơi xây dựng để được giải quyết cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư.

Bước 3: Nhận kết quả.

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện xem xét hồ sơ, cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư.

Thời hạn. Trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì UBND cấp huyện sẽ thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.

Phí, lệ phí: Theo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh nơi có đất.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xây nhà cho con trên mảnh đất vườn có được không?

Thời gian đọc: 3 Phút
Muốn xây nhà trên đất vườn thì cần thủ tục chuyển đổi mục địch sử dụng đất? Tại sao phải cần xin chuyển đổi mục địch sử dụng đất?

Gia đình tôi có mảnh vườn cạnh nhà. Hiện nay tôi muốn xây dựng thêm ngôi nhà cho con trai ra ở riêng trên mảnh vườn đó. Xin hỏi luật sư việc xây nhà trên đất vườn như vậy có được phép hay không?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Đối với câu hỏi của bạn, luật sư có những quan điểm như sau:

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.

Và theo quy định tại Điều 12 về những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm “Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích”. Do vậy, đất được công nhận đất vườn là loại đất nông nghiệp cần thực hiện chuyển mục đích sử dụng nếu phù hợp quy hoạch và có đơn đề nghị theo điều 14 Luật Đất đai Luật đất đai 2013: “Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.

Do vậy, khi muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đât vườn, phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất và phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. (Điều 57)

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn