Bạn đang ở đây

bộ luật lao động

Khi nào "sếp" được phạt tiền, cắt lương nhân viên?

Thời gian đọc: 6 Phút
Người sử dụng lao động có quyền cắt lương nhân viên? Phải làm gì khi bị sếp trừ lương?

Kính chào Luật sư! Ở công ty tôi, sếp ra quy định ai đi làm muộn sẽ bị phạt 100.000 đồng/lần, đi trễ quá ba lần trên 1 tháng sẽ bị trừ hai ngày lương. Sếp ra quy định vậy có đúng pháp luật hay không? Trường hợp nào thì sếp được phạt tiền, cắt lương của nhân viên?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Quy định về thời gian vào làm mà người sử dụng lao động - "sếp" nơi bạn làm việc đưa ra được pháp luật lao động định nghĩa là kỷ luật lao động. Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công việc, điều hành sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động (NSDLĐ) ban hành trong nội quy lao động.

Trong trường hợp của bạn, việc người sử dụng lao động, sếp của bạn quy định thời gian đi làm là hợp pháp và đảm bảo tính kỉ luật, hiệu quả của công việc. Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019) quy định một trong cách nghĩa vụ của người lao động (NLĐ) là: 

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động:

2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:

b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

Đồng thời, BLLĐ 2019 cũng cho phép NSDLĐ có quyền được xử lý vi phạm kỷ luật lao động trong trường hợp NLĐ không tuân thủ kỷ luật. Theo quy định của BLLĐ2019, NSDLĐ có quyền: 

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

Một vấn đề cần lưu ý, NSDLĐ không được tự ý xử lý vi phạm kỷ luật mà phải tuân theo các hình thức xử lý luật định đồng thời không được thực hiện cách hành vi xử lý vi phạm lỷ luật mà pháp luật không cho phép. BLLĐ 2019 quy định điều cụ thể như sau: 

Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Người sử dụng lao động  ra quy định trừ lương để xử lý kỷ luật lao động là hành vi vi phạm pháp luật.
Ảnh minh họa: Internet

Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Từ các căn cứ trên, có thể nhận định, việc phạt tiền, cắt lương để xử lý vi phạm kỷ luật lao động là hành vi vi phạm pháp luật. Trong trường hợp của bạn, nếu có căn cứ NSDLĐ vi phạm pháp luật thì NLĐ hoàn toàn có quyền khiếu nại đến NSDLĐ hoặc Chánh Thanh tra sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP để được bảo về quyền và lợi ích hợp pháp. 

Pháp luật lao động có quy định về chết tài khi thực hiện xử lý kỷ luật không đúng với quy định của pháp luật thì NSDLĐ, doanh nghiệp có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP: 

Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

d) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Do đó, "sếp" ra quy định trừ lương để xử lý kỷ luật lao động là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, về phía bạn là NLĐ cũng cần tuân thủ các quy định của công ty, doanh nghiệp một cách nghiêm chỉnh bởi pháp luật quy định việc tuân thủ kỷ luật lao động là nghĩa vụ của NLĐ.

Đồng thời, trong thực tiễn, NSDLĐ hoàn toàn có thể căn cứ vào việc bạn vi phạm kỷ luật lao động để cân nhắc số tiền thưởng hoặc xem xét kéo dài thời hạn nâng lương của bạn. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chuyển từ hợp đồng lao động xác định thời hạn sang hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động có bị thiệt?

Thời gian đọc: 9 Phút
Liệu người lao động có bị thiệt khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn? Người sử dụng lao động có được tự ý sa thải người lao động?

Kính chào Luật sư! Tôi được công ty báo sẽ ký hợp đồng lao động không thời hạn sau 4 năm làm việc nhưng nhiều người khuyên không nên đồng ý. Họ nói rằng, khi ký hợp đồng lao động vô thời hạn, công ty có thể đuổi việc tôi bất cứ khi nào mà không vi phạm luật lao động.

Tôi lại cứ nghĩ mình được ký hợp đồng không thời hạn, có nghĩa đã được công ty coi như "người nhà", các chế độ đãi ngộ cũng sẽ tốt hơn các nhân viên hợp đồng một năm, ba năm khác.

Vậy bản chất của hợp đồng lao động vô thời hạn là gì? Bạn tôi nói có đúng không? Những ưu và nhược điểm của việc ký hợp đồng lao động vô thời hạn với công ty có thể gặp phải là gì? Mong luật sư tư vấn cho tôi. 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Trước tiên, bạn cần phải tìm hiểu khái niệm của hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Bộ Luật Lao động (BLLĐ) 2019 đưa ra định nghĩa về hai loại hợp đồng này như sau: 

Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Như vậy điểm khác biệt lớn nhất của hai loại hợp đồng lao động (HĐLĐ) này nằm ở thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng. Với hợp đồng xác định thời hạn, thì bắt buộc không quá 36 tháng, tức 3 năm, người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải kí lại một hợp đồng lao động mới.

Khi HĐLĐ đầu tiên là hợp đồng xác định thời hạn hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục làm việc, bạn và NSDLĐ chỉ được phép kí tối đa 2 HĐLĐ xác định thời hạn nữa. Cần lưu ý luật bắt buộc các bên phải kí hợp đồng lao động không thời hạn khi 2 hợp đồng này hết hiệu lực 

Điểm khác biệt lớn nhất của hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn
nằm ở thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng. Ảnh minh họa:Internet

Thứ hai, về quyền lợi của NLĐ, dù thực hiện lao động theo HĐLĐ xác định thời hạn hay không xác định thời hạn thì NLĐ cũng được hưởng có quyền lợi như nhau theo quy định tại Điều 5 BLLĐ 2019: 

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

e) Đình công;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, BLLĐ 2019 quy định về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ như sau: 

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Do đó, không phụ thuộc vào HĐLĐ xác định thời hạn hay HĐLĐ không xác định thời hạn, NSDLĐ không được phép tự ý chấm dứt hợp đồng với NLĐ khi không có lí do. Đồng thời, khi có căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì NSDLĐ cũng cần phải tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục của BLLĐ 2019 và các văn bản liên quan. 

Ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn giúp người lao động được tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm. Ảnh minh họa: Internet

Thứ tư, về ưu điểm của hợp đồng không xác định thời hạn với hợp đồng xác định thời hạn thì theo quan điểm của Luật sư: 

Ưu điểm đầu tiên của hợp đồng này là do không xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng nên bạn không phải quan tâm nhiều đến thời hạn hợp đồng và cũng không phải kí nhiều hợp đồng lao động với NSDLĐ. 

Ưu điểm thứ hai của hợp đồng lao động không xác định thời hạn là bạn được tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp; Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có); Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn thì việc tham gia bảo hiểm phụ thuộc và thời hạn của hợp đồng. Với một số loại bảo hiểm như Bảo hiểm thất nghiệp thì bắt buộc hợp đồng lao động phải có thời hạn từ 12 tháng trở lên. 

Từ những phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy bạn không cần phải lo lắng khi kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với NSDLĐ. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn