Bạn đang ở đây

bộ luật lao động

Người lao động có quyền làm cùng lúc 2 công ty?

Thời gian đọc: 5 Phút
Người lao động có được quyền giao kết nhiều hợp đồng lao động? Đóng bảo hiểm như thế nào khi kí hợp đồng lao động với nhiều công ty?

Tôi là nhân viên kỹ thuật của 1 công ty, hiện đang khó khăn nên tôi muốn làm việc linh hoạt, ký hợp đồng với thêm một công ty nữa để có thêm thu nhập. Cho tôi hỏi tôi có được quyền làm cùng lúc 2 công ty không và nếu có thì tôi phải đóng các loại bảo hiểm như thế nào, mong Luật sư giải đáp giúp tôi?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 19 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc giao kết nhiều hợp đồng như sau: 

Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động

1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, bạn có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, không hạn chế số lượng hợp đồng ký kết nhưng khi ký các hợp đồng lao động đó phải đảm bảo được các quyền và nghĩa vụ của các hợp đồng đã ký kết trước đó. Đó có thể là quy định về thời gian làm việc, khối lượng công việc phải hoàn thành… của cả hai công ty

Pháp luật cho phép người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động. Ảnh minh họa: Internet

Làm cùng lúc hai công ty thì đóng bảo hiểm thế nào?

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Tại khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 có nêu rõ trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, khi giao kết hợp đồng với hai công ty cùng lúc thì công ty đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Công ty thứ hai sẽ trả tiền tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trực tiếp vào lương bằng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Riêng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (thuộc chế độ của BHXH) được đóng theo từng hợp đồng lao động đã giao kết.

- Bảo hiểm y tế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, người lao động đồng thời có từ 2 đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Như vậy, khi làm việc cùng lúc hai công ty thì người lao động phải tham gia BHYT tại công ty nào có mức lương cao hơn. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Các quy định pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động.

Thời gian đọc: 7 Phút
Các quy định của pháp luật liên quan đến thời gian nghỉ ngơi. Luật có cho phép người lao động được nghỉ trong giờ làm việc? Nghỉ lễ 30/4; 1/5 năm 2023 người lao động được nghỉ mấy ngày?

Thưa luật sư, hiện nay pháp luật quy định về vấn đề nghỉ ngơi như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Mục 2 Chương VII của Bộ luật lao động 2020 thì thời giờ nghỉ ngơi được quy định như sau:

Mục 2. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc

1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.

2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.

Điều 110. Nghỉ chuyển ca

Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.

Điều 111. Nghỉ hằng tuần

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Điều 112. Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Ảnh minh họa: VN Express.

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Đối với người lao động làm việc trong các lĩnh vực đặc thù thì Chính phủ, Bộ lao động thương binh và Xã hội ban hành quy định về việc nghỉ ngơi riêng phù hợp với tính chất ngành nghề.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn


 

Công ty có quyền giữ bằng và không cho người lao động nghỉ việc?

Thời gian đọc: 6 Phút
Các hành vi pháp luật người sử dụng lao động nghiêm cấm thực hiện. Người lao động có quyền và nghĩa vụ gì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Khi gặp khó khăn trong việc chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể tìm kiếm sự giúp đỡ từ tổ chức nào?

Thưa luật sư, thời gian qua tôi có vào làm việc cho một Công ty và ban lãnh đạo Công ty đề nghị tôi nộp bằng đại học để tăng lương cho tôi. Vì vậy, tôi đã nộp bằng cho Công ty. Thời gian gần đây vợ tôi sinh con, tôi muốn về làm việc tại một Công ty gần nhà để tiện chăm sóc vợ con, tôi đã xin ban lãnh đạo Công ty cho tôi nghỉ việc nhưng họ không đồng ý và không trả bằng cho tôi. Tôi rất hoang mang, không biết phải làm gì? Mong luật sư tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Luật sư khẳng định việc Công ty yêu cầu bạn nộp bằng gốc là không có căn cứ, thực hiện hành vi nghiêm cấm trong quan hệ lao động với người lao động. Cụ thể, theo Điều 17 Bộ luật lao động 2020 thì nghiêm cấm người sử dụng lao động trong quá trình giao kết thực hiện hợp đồng lao động giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bẳng, chứng chỉ của người lao động. 

Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Thứ hai, việc Công ty không cho bạn nghỉ việc là sai, vi phạm các quy định của Bộ luật lao động 2020. Bởi, trong quan hệ lao động, bất kỳ bên nào cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2020 bạn được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

Tuy nhiên, khi bạn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động, tùy theo loại hợp đồng lao động, bạn phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian hợp lý. Do bạn không cung cấp thông tin chính xác về loại hợp đồng lao động nên luật sư không có căn cứ để tư vấn cụ thể cho bạn về thời hạn báo trước. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 35 Bộ luật lao động 2020 thì nghĩa vụ báo trước được thực hiện như sau:

Người lao động có thể liên hệ với tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên để được hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ảnh minh họa: Internet. 

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

Trong trường hợp bạn đã thực hiện nghĩa vụ báo trước mà Công ty không cho bạn nghỉ và không hoàn trả lại cho bạn bằng đại học, bạn có thể liên hệ với tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên để được hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Những điều cần lưu ý khi lương cơ sở tăng từ 01/07/2023

Thời gian đọc: 6 Phút
Lương cơ sở là gì? Người lao động có được hưởng lương theo những chế độ trả lương nào? Các khoản trợ cấp xã hội phụ thuộc vào mức lương cơ sở.

Chào Luật sư, tôi nghe nói sắp tới mức lương cơ sở sẽ được tăng, điều này ảnh hưởng như nào tới lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước. Theo đó, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.

Lương cơ sở là căn cứ quan trọng để tính lương của cán bộ công chức, viên chức nhà nước bộ phận lực lượng vũ trang và các khoản trợ cấp xã hội. Lương cơ sở tăng đồng nghĩa với việc lợi ích của người lao động cũng tăng theo.

Lương cơ sở tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lương của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. 

Người lao động được nhận lương theo chế độ do Nhà nước quy định hoặc chế độ do doanh nghiệp quy định.

Chế độ lương do Nhà nước quy định sẽ được tính dựa trên mức lương cơ sở, cụ thể:

Lương = Hệ số lương x Mức lương cơ sở

Trong đó:

Hệ số lương: được áp dụng theo các bảng phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và áp dụng với từng đối tượng cụ thể khác nhau.

Mức lương cơ sở: được Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Người lao động được nhận lương theo chế độ do Nhà nước quy định hoặc chế độ do doanh nghiệp quy định. Ảnh minh họa: Internet. 

Do đó, kể từ 1/7/2023, người lao động được Nhà nước trả lương khi mức lương cơ sở tăng thì mức lương của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cũng tăng theo. 

Đối với người lao động được trả lương theo chế độ doanh nghiệp quy định, mức lương cơ sở tăng sẽ không đến mức lương được nhận. Tuy nhiên, lương cơ sở tăng sẽ có nhiều khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng.

Lương cơ sở tăng khiến các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng theo

Nhiều khoản trợ cấp xã hội phụ thuộc vào mức lương cơ sở, cụ thể như:

- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau: trợ cấp một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

- Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi: được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc nhận con nuôi cho mỗi con

- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: trợ cấp một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

- Trợ cấp 1 lần và trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

- Trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

- Trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật: Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung

- Trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết 

- Trợ cấp mai táng: Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết

Như vậy, có thể thấy các khoản trợ cấp xã hội phụ thuộc nhiều vào mức lương cơ sở, đồng nghĩa với việc mức trợ cấp cũng tăng kể từ 1/7/2023 khi mức lương cơ sở tăng. Điều này góp phần đảm bảo lợi ích cho người lao động giúp họ có nguồn trợ cấp tốt hơn khi gặp khó khăn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Chế độ khi lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản

Thời gian đọc: 5 Phút
Người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản có nhu cầu đi làm thì sẽ được hưởng chế độ gì? Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu vấn đề này.

Xin chào luật sư, tôi là nhân viên văn phòng và đang nghỉ thai sản sau sinh. Do tính chất công việc cuối năm có khá bận rộn nên phòng nhân sự có gọi điện và ngỏ ý mời tôi đi làm lại nhưng tôi phải làm đơn đề nghị đi làm. Tôi muốn hỏi quy định của pháp luật về đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản và khi đi làm lại thì tôi có còn được hưởng trợ cấp thai sản không? 


Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 thì tổng thời gian lao động nữ được nghỉ thai sản là 06 tháng, trường hợp người lao động nữ sinh đôi trở lên thì từ người con thứ 2 trở đi, mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng, trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 139 Bộ luật năm 2019 thì người lao động nữ hoàn toàn có thể trở lại làm việc trước thời hạn nghỉ thai sản mà pháp luật quy định mà vẫn được hưởng trợ cấp thai sản. Cụ thể: 

Điều 139. Nghỉ thai sản: 

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Người lao động nữ hoàn toàn có thể trở lại làm việc trước thời hạn nghỉ thai sản mà pháp luật quy định mà vẫn được hưởng trợ cấp thai sản. Ảnh minh họa:Internet

Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định chi tiết nội dung này như sau: 

Điều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;

b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.

Như vậy, về bản chất việc người lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản phụ thuộc vào mong muốn của người lao động, người sử dụng lao động không được phép ép buộc người lao động đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản. Trong trường hợp của bạn, nếu bạn không muốn làm thêm thì hoàn toàn có thể tiếp tục nghỉ thai sản theo thời hạn luật quy định. 

Theo quy định của pháp luật thì khi Người lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động sẽ vừa được hưởng tiền lương cho những ngày đi làm và vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thai sản. Tuy nhiên để được đi làm trước khi thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo điều kiện luật quy định. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Thời gian đọc: 6 Phút
Các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Người sử dụng cần lưu ý gì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Xin chào Luật sư, luật sư có thể giải đáp cho tôi biết những trường hợp nào chủ doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động chỉ được thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp: 

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Cần lưu ý, để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động cần phải chứng minh được lỗi của người lao động thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019. 

Người sử dụng lao động cần phải chứng minh được lỗi của người lao động để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ảnh:Internet.

Ngoài ra, trường hợp người sử dụng lao động chứng minh được lỗi của người lao động thuộc quy định tại khoản 1 Điều 36 nhưng không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Thời gian đọc: 5 Phút
Pháp luật quy định gì về Bảo hiểm thất nghiệp? Những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp? Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng hiện nay,... bài tư vấn sẽ giải đáp những thắc mắc trên

Thưa luật sư tôi vừa nhận bằng tốt nghiệp và đi làm. Công ty có trao đổi với tôi phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, tôi không hiểu bảo hiểm thất nghiệp là gì, mong luật sư có thể tư vấn, hỗ trợ và giải đáp cho tôi được biết thế nào là bảo hiểm thất nghiệp và những đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013 thì bảo hiểm thất nghiệp được hiểu như sau:

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật việc làm 2013 thì khi người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp, khi xảy ra tình trạng mất việc làm được hưởng các chế độ sau đây:

+ Trợ cấp thất nghiệp:

+ Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

+ Hỗ trợ học nghề;

+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;

Về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 43 Luật việc làm 2013 thì các đối tượng sau đây bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Ảnh:Internet. 

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay

Theo quy định tại Điều 57 Luật việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng như sau:

+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

+ Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian đọc: 7 Phút
Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu các quy định của pháp luật về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động cần lưu ý những vấn đề gì liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

Thưa luật sư tôi thời gian qua có tham gia quan hệ lao động với một doanh nghiệp, nhưng mấy ngày gần đây vì một số lý do riêng tư nên tôi đã xin nghỉ và được ban lãnh đạo Công ty chấp thuận. Có một số người bạn bảo tôi thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tôi không rõ về nội dung này, mong luật sư tư ván, giải đáp cho tôi. Xin cảm ơn luật sư! 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ được hiểu như sau:

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt quan hệ lao động thì người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Về điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013, điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Về mức, thời gian, thời điểm được hưởng trợ cấp thất nghiệp:  

Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: 

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Ảnh:Internet

Về hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm:

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Người lao động có phải nộp tiền cho Doanh nghiệp khi không hoàn thành công việc?

Thời gian đọc: 7 Phút
Người sử dụng lao động có thể phạt tiền người lao động không? Người lao động phải làm gì khi bị doanh nghiệp đưa ra yêu cầu phạt tiền?

Xin chào Luật sư, em là sinh viên mới ra trường đang tìm việc. Em được phỏng vấn tại một công ty, trong quá trình phỏng vấn, bên nhân sự có đưa cho em hợp đồng lao động trong đó có một nội dung về việc: Người lao động phải nộp cho công ty một khoản tiền nếu làm sai, làm không đúng yêu cầu được giao. Em có thắc mắc thì bên nhân sự giải thích tiền phạt gồm  tiền trả cho người quản lý để kiểm tra công việc của em và là khoản tiền phạt do em làm sai nhiệm vụ được giao.
Luật sư có thể tư vấn cho em, pháp luật có cho phép công ty phạt tiền của em không? 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp doanh nghiệp đưa ra 2 lý do để phạt tiền nhân viên là: trả cho người quản lý kiểm tra công việc và tiền phạt. Theo luật sư 2 lí do này không có căn cứ bởi về bản chất người quản lý được doanh nghiệp trả tiền để giám sát, kiểm tra công việc của cấp dưới. Thứ hai, pháp luật nghiêm cấm hành vi phạt tiền, cắt lương khi xử lý kỷ luật lao động trong doanh nghiệp người lao động. Cụ thể, căn cứ vào khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019: 

Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Trường hợp doanh nghiệp cố tình quy định về việc phạt tiền, cắt lương của người lao động thì có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau: 

Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

Đồng thời, doanh nghiệp phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả theo điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP: 

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

Trên thực tế, khi người lao động hoàn thành không tốt công việc được giao, người lao động có thể áp dụng xử lý kỉ luật bằng cách giảm tiền thưởng hoặc kéo dài thời hạn nâng lương nhưng không quá 06 tháng. 

Không được phạt tiền nhưng trong một số trường hợp luật định Người sử dụng lao động có thể khấu trừ tiền lương của người lao động. Ảnh:Internet. 

Tuy nhiên, pháp luật quy định trường hợp ngoại lệ doanh nghiệp có thể khấu trừ tiền lương của người lao động căn cứ tại Điều 102 Bộ luật lao động 2019 như sau: 

Điều 102. Khấu trừ tiền lương

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Người lao động phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:  

Điều 129. Bồi thường thiệt hại

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; 

Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Nghỉ lễ 2/9 theo quy định của pháp luật

Thời gian đọc: 6 Phút
Các quy định của pháp luât về nghỉ lễ? Ngoài nghỉ lễ, người lao động được hưởng các chế độ gì theo quy định của pháp luật

Thưa luật sư, xin luật sư cho tôi biết quy định của pháp luật về ngày nghỉ đối với kỳ nghỉ lễ Quốc khánh sắp tới, Chế độ mà người lao động được hưởng trong kỳ nghỉ lễ này như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tư vấn về Hongbach.vn. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư Công ty Luật Hồng Bách có quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý     

- Bộ luật Lao động năm 2019

Quy định về ngày nghỉ Quốc Khánh?

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ Quốc khánh 2 ngày (ngày 2/9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau). Nếu những ngày nghỉ này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Người lao động được nghỉ mà vẫn được hưởng nguyên lương.

Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về: Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Theo Công văn 245/VPCP-KGVX ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ thì nghỉ lễ Quốc khánh năm nay của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ kéo dài từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 02 tháng 9 năm 2022.

Ngày 2/9 năm nay rơi vào Thứ 6 nên nếu người lao động nghỉ lễ từ Thứ 5 ngày 1/9/2022  đến hết Chủ nhật ngày 4/9/2022  thì tổng số ngày nghỉ của dịp Quốc khánh năm nay là 4 ngày và không phải hoán đổi ngày nghỉ.

Nhiều người lao động vẫn phải làm việc vào những ngày nghỉ lễ do đặc thù công việc. Ảnh:Internet. 

Đi làm ngày nghỉ lễ Quốc khánh 2/9 được hưởng lương thế nào?

Do tính chất đặc thù của từng ngành nghề mà nhiều người lao động vẫn phải làm việc vào những ngày nghỉ lễ nêu trên. Trường hợp này người lao động sẽ được tính lương theo lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động 2019:

Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, khi đi làm ngày nghỉ lễ người lao động nếu làm việc vào ban ngày sẽ được nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường (bao gồm lương của ngày nghỉ 100% và lương làm thêm giờ 300%); còn làm việc vào ban đêm nhận ít nhất 490% (400% + 30% + 20%x300 = 490%) lương của ngày làm việc bình thường (Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau)

Đối với tiền thưởng ngày lễ
Tại Điều 104 Bộ luật Lao động quy định:

Điều 104. Thưởng

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo quy định nêu trên có thể thấy khoản tiền thưởng sẽ không mang tính bắt buộc. Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, căn cứ vào chế độ, chính sách của từng công ty mà công ty sẽ đưa ra quyết định thưởng hoặc không thưởng và mức thưởng là bao nhiêu cho người lao động của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Địa chỉ: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666: Fax: 024.62.55.88.66
Email: bach@hongbach.vn; Web: hongbach.vn