Bạn đang ở đây

quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động

Công ty có quyền giữ bằng và không cho người lao động nghỉ việc?

Thời gian đọc: 6 Phút
Các hành vi pháp luật người sử dụng lao động nghiêm cấm thực hiện. Người lao động có quyền và nghĩa vụ gì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Khi gặp khó khăn trong việc chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể tìm kiếm sự giúp đỡ từ tổ chức nào?

Thưa luật sư, thời gian qua tôi có vào làm việc cho một Công ty và ban lãnh đạo Công ty đề nghị tôi nộp bằng đại học để tăng lương cho tôi. Vì vậy, tôi đã nộp bằng cho Công ty. Thời gian gần đây vợ tôi sinh con, tôi muốn về làm việc tại một Công ty gần nhà để tiện chăm sóc vợ con, tôi đã xin ban lãnh đạo Công ty cho tôi nghỉ việc nhưng họ không đồng ý và không trả bằng cho tôi. Tôi rất hoang mang, không biết phải làm gì? Mong luật sư tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Luật sư khẳng định việc Công ty yêu cầu bạn nộp bằng gốc là không có căn cứ, thực hiện hành vi nghiêm cấm trong quan hệ lao động với người lao động. Cụ thể, theo Điều 17 Bộ luật lao động 2020 thì nghiêm cấm người sử dụng lao động trong quá trình giao kết thực hiện hợp đồng lao động giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bẳng, chứng chỉ của người lao động. 

Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Thứ hai, việc Công ty không cho bạn nghỉ việc là sai, vi phạm các quy định của Bộ luật lao động 2020. Bởi, trong quan hệ lao động, bất kỳ bên nào cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2020 bạn được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

Tuy nhiên, khi bạn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động, tùy theo loại hợp đồng lao động, bạn phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian hợp lý. Do bạn không cung cấp thông tin chính xác về loại hợp đồng lao động nên luật sư không có căn cứ để tư vấn cụ thể cho bạn về thời hạn báo trước. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 35 Bộ luật lao động 2020 thì nghĩa vụ báo trước được thực hiện như sau:

Người lao động có thể liên hệ với tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên để được hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ảnh minh họa: Internet. 

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

Trong trường hợp bạn đã thực hiện nghĩa vụ báo trước mà Công ty không cho bạn nghỉ và không hoàn trả lại cho bạn bằng đại học, bạn có thể liên hệ với tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên để được hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Những điều cần lưu ý khi lương cơ sở tăng từ 01/07/2023

Thời gian đọc: 6 Phút
Lương cơ sở là gì? Người lao động có được hưởng lương theo những chế độ trả lương nào? Các khoản trợ cấp xã hội phụ thuộc vào mức lương cơ sở.

Chào Luật sư, tôi nghe nói sắp tới mức lương cơ sở sẽ được tăng, điều này ảnh hưởng như nào tới lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước. Theo đó, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.

Lương cơ sở là căn cứ quan trọng để tính lương của cán bộ công chức, viên chức nhà nước bộ phận lực lượng vũ trang và các khoản trợ cấp xã hội. Lương cơ sở tăng đồng nghĩa với việc lợi ích của người lao động cũng tăng theo.

Lương cơ sở tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lương của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. 

Người lao động được nhận lương theo chế độ do Nhà nước quy định hoặc chế độ do doanh nghiệp quy định.

Chế độ lương do Nhà nước quy định sẽ được tính dựa trên mức lương cơ sở, cụ thể:

Lương = Hệ số lương x Mức lương cơ sở

Trong đó:

Hệ số lương: được áp dụng theo các bảng phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và áp dụng với từng đối tượng cụ thể khác nhau.

Mức lương cơ sở: được Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Người lao động được nhận lương theo chế độ do Nhà nước quy định hoặc chế độ do doanh nghiệp quy định. Ảnh minh họa: Internet. 

Do đó, kể từ 1/7/2023, người lao động được Nhà nước trả lương khi mức lương cơ sở tăng thì mức lương của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cũng tăng theo. 

Đối với người lao động được trả lương theo chế độ doanh nghiệp quy định, mức lương cơ sở tăng sẽ không đến mức lương được nhận. Tuy nhiên, lương cơ sở tăng sẽ có nhiều khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng.

Lương cơ sở tăng khiến các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng theo

Nhiều khoản trợ cấp xã hội phụ thuộc vào mức lương cơ sở, cụ thể như:

- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau: trợ cấp một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

- Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi: được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc nhận con nuôi cho mỗi con

- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: trợ cấp một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

- Trợ cấp 1 lần và trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

- Trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

- Trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật: Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung

- Trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết 

- Trợ cấp mai táng: Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết

Như vậy, có thể thấy các khoản trợ cấp xã hội phụ thuộc nhiều vào mức lương cơ sở, đồng nghĩa với việc mức trợ cấp cũng tăng kể từ 1/7/2023 khi mức lương cơ sở tăng. Điều này góp phần đảm bảo lợi ích cho người lao động giúp họ có nguồn trợ cấp tốt hơn khi gặp khó khăn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn