Bạn đang ở đây

thuế đất

Quy định của pháp luật về miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng, cho bất động sản

Thời gian đọc: 7 Phút
Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của mình cho người khác mà không yêu cầu trả tiền.

 

Thưa luật sư, vợ chồng tôi trước đây có mua một mảnh đất ở quê, nay vợ chồng tôi muốn tặng cho em trai mảnh đất đó.

Theo như tôi được biết thì anh em trong nhà tặng cho đất cho nhau thì sẽ được miễn các khoản thuế phí nhưng tôi không biết trường hợp này của vợ chồng tôi thì có được miễn hay không? Xin luật sư tư vấn giúp?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý                                       

- Bộ Luật Dân sự 2015

- Luật Đất đai năm 2013

- Luật Hôn nhân và Gia đình (HNGĐ) 2014

- Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012

- Nghị định 140/2016/NĐ-CP

Nhà đầu tư âm thầm “săn” đất nông nghiệp
Nhiều trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho bất động sản. 

Tặng cho bất động sản là gì, Hợp đồng tặng cho bất động sản là gì?

Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của mình cho người khác mà không yêu cầu trả tiền. Tặng cho nhà đất là một trong các quyền của người sử dụng đất hợp pháp.

Điều 457 Bộ lLật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Tài sản chung vợ chồng là gì?

Tại Điều 33 Luật HNGĐ quy định về Tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo như bạn trình bày thì vợ chồng bạn cùng mua mảnh đất cho nên nếu không có thỏa thuận tài sản của riêng nào khác thì mảnh đất thuộc về tài sản chung của vợ chồng. 

Quy định của pháp luật về miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho bất động sản?

Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau

Theo quy định trên thì thu nhập được miễn thuế chỉ trong trường hợp anh, chị, em ruột với nhau mà không có quy định được miễn thuế đối với trường hợp chị dâu tặng cho em chồng.

Tài sản tặng cho thuộc tài sản chung của hai vợ chồng bạn nên về bản chất thì tài sản một nửa thuộc quyền sử dụng của bạn và một nửa thuộc quyền sử dụng của vợ bạn. Do đó khi vợ chồng bạn tặng cho mảnh đất cho em trai cũng đồng nghĩa là sẽ có sự tặng cho từ bạn sang em trai bạn và từ vợ của bạn sang em trai bạn.

Như vậy, thuế thu nhập cá nhân chỉ được miễn phần của bạn tặng cho em trai còn đối với phần của vợ bạn tặng cho em trai bạn thì vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về miễn miễn lệ phí trước bạ khi tặng cho bất động sản?

Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tương tự như thuế thu nhập cá nhân thì về lệ phí trước bạ thì bạn cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ đối với phần thuộc quyền sử dụng của bạn, còn đối với phần của vợ bạn tặng cho em trai bạn thì vẫn phải đóng lệ phí trước bạ tương ứng theo quy định của pháp luật. Như vậy

Cách để miễn giảm tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp này?

Như đã nêu trên thì trong trường hợp vợ chồng bạn muốn tặng cho em trai bạn quyền sử dụng mảnh đất thì em trai bạn vẫn phải đóng tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ tương ứng với phần quyền sử dụng đất tặng cho của vợ bạn. Vì vậy trường hợp này vợ chồng bạn có thể thực hiện theo cách như sau:

Bước 1: Vợ bạn làm hợp đồng tặng cho mảnh đất thuộc quyền sở hữu của vợ bạn sang cho bạn.

Bước 2: Sau khi đã hoàn thành thủ tục sang tên đất từ vợ sang cho bạn, thì bạn làm thủ tục tặng cho lại toàn bộ mảnh đất sang cho em trai của mình.

Việc tặng cho trong cả 2 giao dịch trên (từ vợ sang cho chồng và từ anh trai sang em ruột) đều thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân cũng như lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Do đó bạn có thể cân nhắc thực hiện.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

 

Mẫu tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất

Thời gian đọc: 4 Phút
Mẫu tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất khi sang tên từ nguồn gốc nhà đất bao gồm: đất được Nhà nước giao, cho thuê; đất nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế, hoặc nhận tặng, cho.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ, ĐẤT

[01] Kỳ tính thuế:  Theo từng lần phát sinh 

[02]  Lần đầu                 [03]  Bổ sung lần thứ  

[04] Tên người nộp thuế: .....................................................................................

[05] Mã số thuế: .............................................................................................

[06] Địa chỉ:  ...................................................................................................

[07] Quận/huyện: ................... [08] Tỉnh/Thành phố: .....................................

[09] Điện thoại: .....................  [10] Fax: .................. [11] Email: ..................

[12] Đại lý thuế (nếu có) :.....................................................................................

[13] Mã số thuế: .............................................................................................

[14] Địa chỉ:  ...................................................................................................

[15] Quận/huyện: ................... [16] Tỉnh/Thành phố: .....................................

[17] Điện thoại: .....................  [18] Fax: .................. [19] Email: ..................

[20] Hợp đồng đại lý thuế, số:.....................................ngày ..................................

ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẤT:

1. Đất:

1.1 Địa chỉ thửa đất:

1.2. Vị trí thửa đất (mặt tiền đường phố hay ngõ, hẻm):

1.3. Mục đích sử dụng đất:

1.4. Diện tích (m2):

1.5. Nguồn gốc nhà đất: (đất được Nhà nước giao, cho thuê; đất nhận chuyển nhượng;  nhận thừa kế, hoặc nhận tặng, cho):

   a) Tên tổ chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ:

  Địa chỉ người giao QSDĐ:

b) Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao QSDĐ ngày.......... tháng....... năm............

1.6. Giá trị đất thực tế chuyển giao (nếu có):

2. Nhà:

2.1. Cấp nhà:                  

Loại nhà:

2.2. Diện tích nhà (m2 sàn xây dựng):

2.3. Nguồn gốc nhà:

   a) Tự xây dựng:

    -  Năm hoàn công (hoặc năm bắt đầu sử dụng nhà):

   b) Mua, thừa kế, cho, tặng:

    - Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao nhà: Ngày ............. tháng ............ năm..............

2.4. Giá trị nhà (đồng):

3. Giá trị nhà, đất thực tế nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho  (đồng):

4. Tài sản thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn lệ phí trước bạ (lý do):

5. Giấy tờ có liên quan, gồm:

-

-

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./

                                                                                                                        ......, ngày......... tháng........... năm..........

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ.                                                                                  NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc                                                                 

Họ và tên:                                                                                                    ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Chứng chỉ hành nghề số:                                                                            (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))

 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quy định của pháp luật về miễn thuế tặng cho bất động sản

Thời gian đọc: 8 Phút
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận".

 

Thưa luật sư, vợ chồng tôi trước đây có mua một mảnh đất ở quê, nay em trai tôi ở quê có kinh tế khó khăn nên giờ vợ chồng tôi muốn tặng cho em trai mảnh đất đó.

Theo như tôi được biết thì anh em trong nhà tặng cho đất cho nhau thì sẽ được miễn các khoản thuế phí nhưng tôi không biết trường hợp này của vợ chồng tôi thì có được miễn hay không? Xin luật sư tư vấn giúp?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý                                       

- Bộ luật Dân sự 2015

- Luật Đất đai năm 2013

- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

- Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012

- Nghị định 140/2016/NĐ-CP

Tặng cho bất động sản là gì? Hợp đồng tặng cho bất động sản là gì?

Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của mình cho người khác mà không yêu cầu trả tiền. Tặng cho nhà đất là một trong các quyền của người sử dụng đất hợp pháp.

Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên. Ảnh minh họa.

Tài sản chung vợ chồng là gì?

Tại Điều 33 Luật HNGĐ quy định về Tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Theo như bạn trình bày thì vợ chồng bạn cùng mua mảnh đất cho nên nếu không có thỏa thuận tài sản của riêng nào khác thì mảnh đất thuộc về tài sản chung của vợ chồng. 

Quy định của pháp luật về miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho bất động sản?

Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau

Theo quy định trên thì thu nhập được miễn thuế chỉ trong trường hợp anh, chị, em ruột với nhau mà không có quy định được miễn thuế đối với trường hợp chị dâu tặng cho em chồng.

Tài sản tặng cho thuộc tài sản chung của hai vợ chồng bạn nên về bản chất thì tài sản một nửa thuộc quyền sử dụng của bạn và một nửa thuộc quyền sử dụng của vợ bạn. Do đó khi vợ chồng bạn tặng cho mảnh đất cho em trai cũng đồng nghĩa là sẽ có sự tặng cho từ bạn sang em trai bạn và từ vợ của bạn sang em trai bạn.

Như vậy, thuế thu nhập cá nhân chỉ được miễn phần của bạn tặng cho em trai còn đối với phần của vợ bạn tặng cho em trai bạn thì vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về miễn miễn lệ phí trước bạ khi tặng cho bất động sản?

Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tương tự như thuế thu nhập cá nhân thì về lệ phí trước bạ thì bạn cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ đối với phần thuộc quyền sử dụng của bạn, còn đối với phần của vợ bạn tặng cho em trai bạn thì vẫn phải đóng lệ phí trước bạ tương ứng theo quy định của pháp luật. Như vậy

Cách để miễn giảm tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp này?

Như đã nêu trên thì trong trường hợp vợ chồng bạn muốn tặng cho em trai bạn quyền sử dụng mảnh đất thì em trai bạn vẫn phải đóng tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ tương ứng với phần quyền sử dụng đất tặng cho của vợ bạn. Vì vậy trường hợp này vợ chồng bạn có thể thực hiện theo cách như sau:

Bước 1: Vợ bạn làm hợp đồng tặng cho mảnh đất thuộc quyền sở hữu của vợ bạn sang cho bạn.

Bước 2: Sau khi đã hoàn thành thủ tục sang tên đất từ vợ sang cho bạn, thì bạn làm thủ tục tặng cho lại toàn bộ mảnh đất sang cho em trai của mình.

Việc tặng cho trong cả 2 giao dịch trên (từ vợ sang cho chồng và từ anh trai sang em ruột) đều thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân cũng như lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Do đó bạn có thể cân nhắc thực hiện.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Các loại thuế cần phải đóng khi thực hiện chuyển nhượng bất động sản?

Thời gian đọc: 3 Phút
Khi chuyển nhượng đất đai, nhà ở cần phải đóng những loại thuế gì?

Câu hỏi của bạn: Tôi chuẩn bị mua một mảnh đất ở gần nhà, xin hỏi luật sư theo quy định của pháp luật hiện nay để thực hiện việc chuyển nhượng thì các loại thuế, phí tôi sẽ phải nộp gồm những loại nào và các chi phí đó được tính như thế nào?

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn thì Luật sư của Luật Hồng Bách có quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013;

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ;

Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP;

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế TNCN;

Thông tư 250/2016/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND cấp tỉnh.

Lệ phí trước bạ

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là chuyển nhượng nhà đất) mà giá chuyển nhượng cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp giá chuyển nhượng bằng hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành thì lệ phí trước bạ được tính theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Thuế thu nhập cá nhân khi sang tên

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, giá chuyển nhượng nhà đất bằng hoặc cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng

Các loại phí khác phải nộp

Ngoài các loại thuế, trước bạ nêu trên, còn có một số loại phí sang tên như phí địa chính, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận… Mức thu các loại phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản quyết định, và được ban hành theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản.

Lưu ý:

  • Các loại thuế, phí, lệ phí trên đây là số tiền mà bên mua, bên bán nộp cho Nhà nước. Ngoài ra, khi chuyển nhượng các bên phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng và phí công chứng là phí mà người có yêu cầu công chứng trả cho tổ chức công chứng.
  •  Theo quy định, người có thu nhập (người bán) có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, người mua có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc các bên thỏa thuận người nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nên các bên được phép thỏa thuận tùy theo tinh hình thực tế.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Phòng 403 tầng, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn