Bạn đang ở đây

thôi việc

Trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật

Thời gian đọc: 13 Phút
Trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Lao động 2019

Thưa Luật sư, tôi muốn nhờ Luật sư giải đáp các vấn đề liên quan đến trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất. Tôi xin cảm ơn.

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật lao động 2019

Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số vấn đề liên quan đến quan hệ Lao động

Đầu tiên chung ta phải hiểu được Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng được khoản tiền này và nếu được, mức tiền của mỗi người cũng khác nhau.

Tuy nhiên, Trên thực tế không phải trong mọi trường hợp, người lao động đều có thể nhận được khoản tiền này mà phải dựa vào các điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Điều kiện để được hưởng trọ cấp thôi việc.

Căn cứ theo điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 thì các trường hợp được nhận/hưởng trợ cấp thôi việc, khi đối chiếu với các quý định của pháp luật ta thấy người lao động phải đáp ứng điều kiện sau:

Điều kiện 1: Phải làm việc thường xuyên cho người người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Điều kiện 2 :Hợp đồng lao động chấm dứt thuộc một trong các trường hợp sau:

Hết hạn hợp đồng lao động trừ trường hợp phải gia hạn đối với thành viên viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng.

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019 này.

Vậy người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiên trên mới được hưởng trợ cấp thôi việc.

Cách tính trợ cấp thôi việc.

Căn cứ theo Điều 46 đã nêu ra các quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc, các vấn đề liên quan đến cách tính, cách xác định thời gian hưởng tiếp tục được làm rõ và quy định chi tiết hơn tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Theo quy định thì khi người lao động nghỉ việc và đáp ứng điều kiện thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Như vậy từ đó ta có thể rút ra công thức như sau:

 Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

 Vậy dựa theo công thức trên thì có thể thấy trợ cấp thôi việc được xác định dựa trên hai yếu tố là thời gian làm việc và tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp.

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

     Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Thời gian làm việc thực tế – Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

Theo như công thức trên chúng ta cần quan tâm đến hai loại thời gian là thời gian làm việc thực tế và thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2021/NĐ-CP ta có:

Thời gian làm việc thực tế được xác định gồm:

Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;

Thời gian thử việc;

Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

Thời gian nghỉ hằng tuần, thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động

Thời gian bị tạm đình chỉ công việc

Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định gồm:

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật

Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, trên thực tế nếu người sử dụng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đảm bảo đầy đủ các quyền lợi khác cho người lao động thì rất nhiều trường hợp không phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. 

Ngoài ra, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính tròn theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Xác định mức tiền lương làm căn cứ tính.

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.”

Theo quy định trên tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Cách tính này cũng tương tự như cách tính tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, điều này sẽ giúp đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ nhiều hơn cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Một số trường hợp cần lưu ý

Ngoài chấm dứt hợp đồng thông thường, khi người lao động nghỉ việc ở các doanh nghiệp, đơn vị hay ở một số trường hợp đặc biệt thì có một vài lưu ý về trợ cấp thôi việc như sau:

Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.

Thời gian làm việc thực tế trong những trường hợp này mà trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 sẽ gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.

Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).

Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thìt hời gian đã làm việc thực tế được tính trả trợ cấp thôi việc = tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề mà bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn