Bạn đang ở đây

Nhận cầm cố Căn cước công dân coi chừng bị xử phạt hành chính

02/03/22 10:14:57 | Lượt xem: 496
Thời gian đọc: 9 Phút
Việc bạn nhận cầm căn cước công dân của người bạn để đảm bảo cho khoản vay tiền của anh ta đối với bạn theo chúng tôi đây là giao dịch cầm cố tài sản theo điều 309 Bộ luật Dân sự 2015.

Kính chào luật sư. Tôi có nội dung vướng mắc mong luật sư tư vấn, giải đáp hỗ trợ tôi, nội dung câu hỏi cụ thể như sau:

Thời gian qua một người bạn của tôi do khó khăn về tài chính nên tôi đã cho anh ta vay 50.000.000 đồng, tôi có yêu cầu anh ta đưa cho tôi căn cước công dân của anh ta để đảm bảo anh ta trả nợ. Đến hạn trả nợ tôi liên hệ với anh ta nhưng gọi điện đều thuê bao không liên hệ được, tôi đã đến nhà anh ta thì được người nhà cung cấp thông tin anh ta đã bỏ nhà đi hiện nay không rõ thông tin.

Tôi rất hoang mang, không biết làm sao để lấy lại số tiền trên, luật sư cho tôi hỏi, tôi phải làm gì để lấy lại số tiền trên. Cảm ơn luật sư!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Việc bạn nhận cầm căn cước công dân của người bạn để đảm bảo cho khoản vay tiền của anh ta đối với bạn theo chúng tôi đây là giao dịch cầm cố tài sản theo điều 309 Bộ luật dân sự 2015. Theo quy định của pháp luật cầm cố tài sản được hiểu như sau:

Điều 309. Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 7 điều 7 Luật Căn cước công dân hành vi nhận cầm cố căn cước công dân của người khác là hành vi pháp luật nghiêm cấm. Cụ thể, điều luật quy định như sau:

Nhận cầm cố Căn cước công dân coi chừng bị xử phạt hành chính.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

 

7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả.

Đối với trường hợp bạn nhận cầm cố tài sản là căn cước công dân sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 4 điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống bạo lực gia đình với mức phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu phương tiện phạm tội. Ngoài ra, bạn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi nhận cầm cố căn cước công dân. Điều luật quy định như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

 Ngoài ra chứng minh thư nhân dân không phải là tài sản  không thể đảm bảo cho khoản tiền mà bạn đã cho vay

Đối với hành vi của người bạn đã nhận tiền của bạn và bỏ trốn khỏi nơi cư trú, căn cứ các quy định của pháp luật chúng tôi nhận thấy đây là hành vi có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tuy nhiên, theo quan điểm của luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ việc và khẳng định hành vi của người bạn của bạn có phải là tội phạm hay không thì bạn có thể làm đơn tố giác hành vi có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản của người bạn dã nhận tiền của bạn ra Cơ quan Công an, Viện kiểm sát có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn;  Email: bach@hongbach.vn

 

Tin tức liên quan