Bạn đang ở đây

người lao động

Nội quy lao động công ty

Thời gian đọc: 7 Phút
Doanh nghiệp có được sử dụng Quy chế cho người lao động thay cho Nội quy lao động? Pháp luật về lao động có những quy định gì liên quan đến nội quy lao động?

Kính chào luật sư. Tôi có nội dung vướng mắc pháp lý như sau, mong luật sư tư vấn giải đáp cho tôi. 
Công ty tôi đang sử dung 15 người lao động. Thời gian qua Công ty tôi có ban hành Quy chế cho người lao động, để thực hiện các nội quy lao động của Công ty đề ra. Sắp tới Công ty tôi có đoàn thanh tra lao động của tỉnh kiểm tra. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, Công ty tôi phải làm như thế nào để khi đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra không xử phạt về nội dung này. Mong nhận được sự tư vấn, hỗ trợ của luật sư. Trân trọng cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Theo bạn trình bày Công ty bạn đang sử dụng trên 15 người lao động. Do đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 118 Bộ luật lao động 2019Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì Công ty bạn có trách nhiệm ban hành nội quy lao động để người lao động chấp hành các quy định về lao động, kỷ luật, thời giờ lao động tại Doanh nghiệp của bạn.

 Hiện nay, Công ty bạn đang sử dụng quy chế để quản lý người lao động theo chúng tôi đánh giá Quy chế này không phù hợp với các quy định của Bộ luật lao động. Do đó, để tránh bị xử phạt trong quá trình đoàn thanh tra lao động thanh kiểm tra các hoạt động tại doanh nghiệp của bạn thì Công ty bạn cần tiến hành thủ tục soạn thảo Nội quy lao động và đăng ký nội quy lao động tại Sở Lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở.

1. Về nguyên tắc xây dựng nội quy lao động thì các nội dung trong nội quy lao động không được trái pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan và đảm bảo một số nội dung yêu cầu bắt buộc sau đây:  

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;

+ Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;

+ An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;

+ Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;

+ Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;

+ Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

Nội quy lao động giúp người lao động chấp hành các quy định về lao động, kỷ luật, thời giờ lao động. Ảnh:Internet

+ Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;

+ Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;

+ Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động

Sau khi thực hiện xong thủ tục xây dựng nội quy lao động, Doanh nghiệp bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký nội quy lao động tại Sở Lao động nơi doanh nghiệp bạn có trụ sở.

2.Thành phần hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:

i)    Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;

ii)    Nội quy lao động;

iii)    Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

iv)    Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có);

Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Đi làm vào ngày tết dương lịch, người lao động được hưởng lương như thế nào ?

Thời gian đọc: 6 Phút
Tết dương lịch 1/1/2022, người lao động được nghỉ 3 ngày. Nếu đi làm vào ngày nghỉ tết dương lịch, người lao động có thể được hưởng ít nhất 400% lương.

Mới đây, thông tin trên báo chí, ông Hà Tất Thắng, Cục trưởng Cục An toàn lao động (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) cho biết, cách tính ngày nghỉ tết dương lịch đã quy định tại Bộ luật Lao động. Vì lịch tết dương 01/01/2022 rơi vào ngày thứ bảy cuối tuần, nên người lao động sẽ được nghỉ bù vào thứ hai của tuần kế tiếp. Thời gian liên tục từ 01/01/2022 đến hết ngày 03/01/2022.

Do đó, người lao động được nghỉ làm một ngày và hưởng nguyên lương dịp tết dương lịch hằng năm. Còn các ngày sau đó tính theo kỳ nghỉ cuối tuần.

Trước hết, về lịch nghỉ tết dương theo Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể về thời gian nghỉ Tết Dương lịch như sau:

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động cho ngày 01/01/2022.

Tuy nhiên, do ngày 01/01/2022 rơi vào thứ Bảy mà ngày này lại thường được sắp xếp là ngày nghỉ hằng tuần nên người lao động sẽ có cơ hội được nghỉ dài ngày hơn do được nghỉ bù.Cụ thể :

1. Đối với người lao động có chế độ nghỉ 02 ngày/tuần (vào thứ bảy và chủ nhật)

Do tết dương lịch 2022 rơi vào thứ bảy (là ngày nghỉ hàng tuần) nên người lao động sẽ được nghỉ bù thứ hai tuần kế tiếp (03/01/2022).

Như vậy, dịp tết dương lịch 2022, người lao động được nghỉ 03 ngày liên tục từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 03/01/2022.

2. Đối với người lao động có chế độ nghỉ 01 ngày/tuần (vào chủ nhật)

 Dịp tết dương lịch 2022, người lao động được nghỉ 02 ngày liên tục là từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 02/01/2022, gồm:

- 01 ngày nghỉ tết dương lịch 2022 (ngày 01/01/2022);

- 01 ngày nghỉ hàng tuần (ngày 02/01/2022).

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

Cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ được nghỉ 03 ngày liên tục từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 03/01/2022, gồm:

- 01 ngày nghỉ tết dương lịch (ngày 01/01/2022);

- 01 ngày nghỉ hàng tuần (ngày 02/01/2022);

- 01 ngày nghỉ bù vào thứ hai tuần kế tiếp (ngày 03/01/2022).

Đi làm vào ngày tết Dương lịch , người lao động có thể được hưởng ít nhất 400% lương

Tuy nhiên, do yêu cầu công việc nên nhiều doanh nghiệp vẫn đề nghị người lao động đi làm vào ngày này.

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Như vậy, nếu đồng ý đi làm vào ngày tết dương lịch thì ngoài tiền lương cho ngày nghỉ đó, người lao động còn được tính thêm lương làm thêm giờ. Người lao động đi làm dịp tết dương lịch sẽ được hưởng ít nhất 400% lương, trong đó tiền làm thêm giờ tính ít nhất 300% lương. Ngoài ra, nếu làm việc vào ban đêm của ngày tết dương lịch, người lao động còn được trả thêm lương làm thêm ban đêm và lương làm thêm giờ trong thời gian đó. 

Lưu ý, việc yêu cầu người lao động đi làm vào ngày nghỉ tết dương lịch chỉ được phép thực hiện khi người lao động đó đồng ý. Trường hợp ép buộc người lao động đi làm vào ngày này, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội như sau:

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề mà bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn