Bạn đang ở đây

Luật Hồng Bách

Thay đổi mẫu biểu báo cáo trong rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

Thời gian đọc: 2 Phút
Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.

Theo nội dung Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH, sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH) như sau:

Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.

- Thay thế Phụ lục III Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

- Thay thế Phụ lục IV Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

- Sửa đổi các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

- Sửa đổi Ghi chú 1 tại khoản 1 mục II Phụ lục VIII như sau: “Không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện”.

Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/5/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH tại đây:

Tệp đính kèm: 

Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 19/4/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 493/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.

Theo nội dung Quyết định 493/QĐ-TTg, định hướng xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 bao gồm:

1. Định hướng chung

- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Quyết định 493/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.

2. Định hướng phát triển ngành hàng

- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.

- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.

- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:

+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.

+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Quyết định 493/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày ký.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 493/QĐ-TTg tại đây:

Tệp đính kèm: 

Dự kiến đến năm 2030, nợ nước ngoài không quá 45% GDP

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 14/4/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 460/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược nợ công đến năm 2030.

Theo nội dung Quyết định 460/QĐ-TTg 2022, mục tiêu của chiến lược nợ công đến năm 2030 như sau:

 Mục tiêu tổng quát
- Tổ chức huy động vốn vay đáp ứng nhu cầu của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ với chi phí vay hợp lý, phù hợp với mức độ rủi ro của khoản vay, đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì các chỉ số nợ công, nợ Chính phủ ở mức an toàn, kiểm soát đối với nợ nước ngoài, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; thúc đẩy phát triển thị trường vốn trong nước; gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.

Quyết định 460/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược nợ công đến năm 2030.

Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2021-2025

+ Kiểm soát chỉ tiêu bội chi ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2021-2025, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn về nợ bao gồm trần, ngưỡng trong giới hạn được Quốc hội phê duyệt.

+ Dự kiến đến năm 2030.

+Nợ công không quá 60%GDP, nợ Chính phủ không quá 50%GDP.

+ Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ bình quân không quá 25% tổng thu ngân sách nhà nước.

+ Nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP.

Quyết định 460/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 958/QĐ-TTg ngày 27/7/2012.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 460/QĐ-TTg tại đây:

Tệp đính kèm: 

Đình chỉ giải quyết vụ án do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bị giải thể không đúng

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 18/4/2022, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 25/HD-VKSTC về một số nội dung kiểm sát giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng".

Theo Hướng dẫn 25/HD-VKSTC , Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã chỉ ra một số vi phạm phổ biến và những vấn đề cần lưu ý trong quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại về “tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Trong đó, đình chỉ giải quyết vụ án do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bị giải thể không đúng là một nội dung quan trọng, cụ thể:

- Đối với doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bị giải thể, nhiều trường hợp, Tòa án đình chỉ giải quyết vì cho rằng không đủ điều kiện thụ lý, giải quyết là không đúng, vì trường hợp này phải xác định cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng để tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Ví dụ, vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn là Ngân hàng X với bị đơn là ông Bạch Ngọc T, người liên quan là Công ty T. Trước đây, Công ty T nợ của Ngân hàng X số tiền gốc 120.656,66 USD nên bị khởi kiện. Quá trình giải quyết, TAND thành phố H xác định: ngày 09/10/2000, Công ty T bị thu hồi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh nên đã ra Quyết định số 13/2016/QĐST-KDTM đình chỉ giải quyết vụ án với lý do chưa đủ điều kiện khởi kiện, Tòa án cấp phúc thẩm cũng giữ nguyên quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng, vì Công ty T đã giải thể nên Ngân hàng X có quyền khởi kiện các thành viên của Công ty T trả nợ để tiếp tục giải quyết vụ án6.

- Quá trình kiểm sát, KSV cần lưu ý: Trong trường hợp nêu trên, căn cứ quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 74 BLTTDS năm 2015: “Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng”, để yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án

Hướng dẫn 25/HD-VKSTC về một số nội dung kiểm sát giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng".

Ngoài ra, Hướng dẫn 25/HD-VKSTC cũng có hướng dẫn về việc xác định thời hiệu khởi kiện.

- Thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD, việc xác định thời hiệu khởi kiện vụ án có còn hay không có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ án đúng quy định.

- Vấn đề này, KSV lưu ý tính đặc thù về thời hiệu giải quyết loại án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” mặc dù Điều 429 BLDS năm 2015 quy định chung về “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.

- Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 155 BLDS năm 2015 thì không áp dụng thời hiệu đối với “Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”, nên Tòa án vẫn thụ lý, giải quyết vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo thủ tục chung.

Hướng dẫn 25/HD-VKSTC có hiệu lực từ ngày 18/4/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Hướng dẫn 25/HD-VKSTC tại đây:

Tệp đính kèm: 

Trình tự, thủ tục chấp thuận Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 14/4/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2022/NĐ-CP về viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định 26/2022/NĐ-CP áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Cơ quan lãnh sự do viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài đứng đầu tại Việt Nam, viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam.

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chấp thuận và hoạt động của viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam.

Theo nội dung Nghị định 26/2022/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chấp thuận Lãnh sự danh dự bao gồm:

- Sau khi nhận được chấp thuận của Bộ Ngoại giao về việc lập Cơ quan lãnh sự danh dự tại Việt Nam, Nước cử gửi công hàm đến Bộ Ngoại giao đề nghị chấp thuận ứng cử viên Lãnh sự danh dự kèm theo 01 bộ hồ sơ của Lãnh sự danh dự theo quy định tại Điều 7, dự kiến nơi đặt trụ sở Cơ quan lãnh sự danh dự và các chức năng lãnh sự mà Nước cử ủy nhiệm.

+ Trong trường hợp cần thiết, Bộ Ngoại giao có thể yêu cầu Nước cử bổ sung các thông tin liên quan khác.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công hàm và đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao sẽ trao đổi với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan về việc chấp thuận Lãnh sự danh dự để đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao.

+ Trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan, Bộ Ngoại giao sẽ quyết định chấp thuận hay không chấp thuận người được đề cử làm Lãnh sự danh dự.

 Nghị định 26/2022/NĐ-CP về viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam. (Ảnh minh họa. Nguồn Intenet)

- Sau khi thông qua ứng cử viên Lãnh sự danh dự, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Nước cử và yêu cầu Nước cử nộp bản sao Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự để Bộ Ngoại giao cấp Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự. Hai bên trao đổi thống nhất về thời điểm tiếp nhận Giấy ủy nhiệm lãnh sự và trao Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự.

- Sau khi tiếp nhận Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự và trong thời hạn 05 ngày sau khi trao Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự, Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thông tin về Lãnh sự danh dự của Nước cử mới được chấp thuận tại Việt Nam bao gồm thông tin về cá nhân Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự, chức năng lãnh sự và thời hạn nhiệm kỳ.

- Nước cử có thể gửi công hàm tới Bộ Ngoại giao trao đổi ý kiến về việc lập Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam đồng thời với việc đề nghị chấp thuận ứng cử viên Lãnh sự danh dự kèm theo hồ sơ lý lịch của Lãnh sự danh dự. Trong trường hợp này, hồ sơ gửi kèm phải phù hợp với các quy định Khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.

- Trường hợp Nước cử đã được chấp thuận thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự tại Việt Nam và ủy nhiệm một người mới làm Lãnh sự danh dự thì không phải trao đổi lại ý kiến với Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

Nghị định 26/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 26/2022/NĐ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Định mức chi tiêu nguồn vốn viện trợ không hoàn lại

Thời gian đọc: 3 Phút
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 hướng dẫn quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN.

Thông tư 23/2022/TT-BTC áp dụng đối  với các đối tượng sau:

- Các cơ quan chủ quản, chủ chương trình, dự án, phi dự án cơ quan tiếp nhận khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSNN.

- Cơ quan tài chính bao gồm: Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan), Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Ngân hàng thương mại nơi chủ khoản viện trợ, chủ chương trình, dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn viện trợ.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thực hiện các khoản viện trợ.

Thông tư 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 hướng dẫn quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN.

Theo nội dung Thông tư 23/2022/TT-BTC, định mức chi tiêu nguồn vốn viện trợ được quy định như sau:

- Định mức chi tiêu nguồn vốn đối ứng: áp dụng theo các quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách nhà nước.

- Định mức chi tiêu nguồn vốn viện trợ:

+ Việc chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định mức chi theo quy định của bên tài trợ, hoặc được quy định tại điều ước, thỏa thuận quốc tế.

+ Đối với các khoản chi đặc thù, trường hợp không có quy định của bên tài trợ và không có quy định tại điều ước, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật về định mức chi, cơ quan chủ quản xây dựng định mức chi, lấy ý kiến không phản đối của bên tài trợ và thống nhất với Bộ Tài chính để quyết định và thực hiện.

+ Đối với các khoản chi không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì thực hiện theo định mức chi trong nước.

Thông tư 23/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/5/2022 và thay thế Thông tư 109/2007/TT-BTC ngày 10/9/2007, Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Thông tư 23/2022/TT-BTC tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy phép bưu chính

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 12/4/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 25/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2011/NĐ-CP quy định thi hành Luật Bưu chính.

Theo nội dung Nghị định 25/2022/NĐ-CP, sửa đổi Điều 8: trình tự, thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bao gồm:

- Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ.

+ Việc thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này và nêu rõ lý do.

- Kể từ ngày nhận được hồ sơ, việc cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện trong thời hạn sau đây:

+ 20 ngày đối với việc thẩm tra và cấp giấy phép bưu chính;

+ 10 ngày làm việc đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.

Nghị định 25/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2011/NĐ-CP quy định thi hành Luật Bưu chính.

- Trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính phải thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.

+ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính và nêu rõ lý do.

- Việc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này được thực hiện bằng văn bản qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

- Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

Nghị định 25/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị định 25/2022/NĐ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Mục tiêu chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 13/4/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 450/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo nội dung Quyết định 450/QĐ-TTg, mục tiêu chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030 bao gồm: 

1. Mục tiêu tổng quát
- Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường;

- Giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách;

- Từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường;

- Ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học;

- Góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của đất nước.

Quyết định 450/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Mục tiêu cụ thể

- Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;

- Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi;

- Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học;

- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

- Các chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện để giám sát và đánh giá thực hiện Chiến lược được tổng hợp ở Phụ lục I.

Quyết định 450/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 13/4/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Quyết định 450/QĐ-TTg tại đây:
 

Tệp đính kèm: 

Tiếp nhận vaccine phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi viện trợ từ Chính phủ các nước

Thời gian đọc: 2 Phút
Ngày 14/4/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết 55/NQ-CP năm 2022 về vaccine phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.

Nghị quyết 55/NQ-CP có các nội dung chính sau:

- Đồng ý với đề nghị của Bộ Y tế về việc tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi viện trợ từ Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế cho Việt Nam.

- Bộ Y tế căn cứ vào tình hình diễn biến dịch bệnh, tiến độ tiêm vắc xin, nguồn viện trợ, nguồn vắc xin có thể mua thương mại để xác định và chịu trách nhiệm về số lượng, loại vắc xin nhận viện trợ, mua thương mại bảo đảm kịp thời, đúng tiến độ, an toàn, chất lượng, hiệu quả; không để bị động, không thừa, thiếu hụt vắc xin trong mọi hoàn cảnh.

Nghị quyết 55/NQ-CP năm 2022 về vắc xin phòng covid-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.

- Trường hợp cần mua vắc xin thương mại để tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi Bộ Y tế chủ động xác định và chịu trách nhiệm về số lượng, thời gian và chủng loại vắc xin cần mua phù hợp với tiến độ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đồng ý việc Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu với các điều kiện như các Nghị quyết của Chính phủ về mua vắc xin phòng COVID-19 đối với người lớn.

- Bộ Y tế chịu trách nhiệm tiếp nhận viện trợ, mua và tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi, đảm bảo hợp lý, an toàn, khoa học, hiệu quả và đặc biệt là tiến độ như nêu tại Tờ trình số 489/TTr-BYT ngày 08 tháng 4 năm 2022 của Bộ Y tế.

Nghị quyết 55/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 14/4/2022.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Nghị quyết 55/NQ-CP tại đây:

Tệp đính kèm: 

Những thiệt thòi khi người lao động lựa chọn nhận BHXH một lần

Thời gian đọc: 4 Phút
Ngày 14/4/2022, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Công văn 932/BHXH-TT về truyền thông không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Nội dung Công văn 932/BHXH-TT khuyến cáo người lao động không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần. Đồng thời cũng nêu rõ những thiệt thòi khi NLĐ lựa chọn nhận BHXH một lần, cụ thể:

- Khi nhận BHXH một lần, NLĐ sẽ mất đi cơ hội được hưởng lương hưu, không có điều kiện vật chất đảm bảo cho cuộc sống lúc tuổi già, không có cơ hội ổn định cuộc sống.

+ Đặc biệt là sẽ mất đi quyền lợi được cấp thẻ BHYT miễn phí để hưởng các quyền lợi về khám chữa bệnh BHYT, chăm sóc sức khỏe khi tuổi già, trong khi ở độ tuổi này thường xuyên đau ốm; mất đi chế độ tử tuất như tiền mai táng phí, trợ cấp tuất một lần, thậm chí là các suất tuất hàng tháng (cho con dưới 18 tuổi, vợ/chồng, bố mẹ hết tuổi lao động theo quy định). Việc NLĐ nhận BHXH một lần đồng nghĩa với việc họ tự tước bỏ quyền được đảm bảo an sinh xã hội của bản thân, tự rời khỏi hệ thống an sinh xã hội.

- NLĐ nhận BHXH một lần sẽ phải chấp nhận sự thiệt thòi rất lớn. Với mức 22% tiền lương tháng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất thì một năm tổng mức đóng là 2,64 tháng lương; trong khi mức hưởng BHXH một lần cho mỗi năm đóng BHXH chỉ bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014 và bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

+ Như vậy, nếu lĩnh BHXH một lần, NLĐ sẽ bị thiệt khoảng 1,14 tháng lương đối với mỗi năm đóng BHXH trước năm 2014 và khoảng 0,64 tháng lương đối với mỗi năm đóng BHXH sau năm 2014. Nếu so sánh với việc tích lũy thời gian để hưởng lương hưu, thì thiệt thòi là không tính hết được.

Công văn 932/BHXH-TT về truyền thông không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần.

- Không được cộng nối thời gian tham gia BHXH. Khi NLĐ đã nhận BHXH một lần, nếu tiếp tục quay lại tham gia BHXH sẽ không được cộng nối thời gian đã đóng BHXH trước đó, dẫn đến NLĐ có thể không đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu khi hết tuổi lao động hoặc nếu đủ điều kiện thì mức lương hưu cũng không cao.

+ Do vậy cần truyền thông để NLĐ hiểu rõ, với những khó khăn trước mắt, NLĐ hoàn toàn có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH, khi có điều kiện thì tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc hoặc tham gia BHXH tự nguyện (được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng với các mức 10%-25%-30% trên mức đóng BHXH hằng tháng bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn) để được cộng nối thời gian tham gia BHXH trước đó để hưởng chế độ hưu trí. Thời gian đóng BHXH càng nhiều thì mức hưởng sẽ càng cao.

Công văn 932/BHXH-TT có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Xem chi tiết và tải Công văn 932/BHXH-TT  tại đây:
 

Tệp đính kèm: