Bạn đang ở đây

luật tố cáo

Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc tố cáo?

Thời gian đọc: 5 Phút
Tố cáo là gì? Cấc quyền và nghĩa vụ của người Tố cáo theo quy định của pháp luật? Có thể ủy quyền cho người khác tố cáo?

Xin chào Luật sư, Luật sư có thể tư vấn cho tôi biết các quyền và nghĩa vụ của Người tố cáo không? Họ có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc tố cáo hay không?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Về khái niệm Tố cáo: 

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018, tố cáo là được hiểu như sau: 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Việc quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trên nguyên tắc khuyến khích và tạo điều kiện để công dân thực hiện quyền tố cáo một cách đầy đủ và đúng đắn, đồng thời có trách nhiệm về việc tố cáo của mình, nhất là trong trường hợp tố cáo không đúng, lợi dụng quyền tố cáo.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật tố cáo năm 2018 quy định người tố cáo có quyền:

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;

b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;

c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

đ) Rút tố cáo;

e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh những quyền trên, tại khoản 2 Điều 9 cũng quy định các nghĩa vụ của Người tố cáo. Cụ thể:

a) Cung cấp thông tin cá nhân (Họ, tên, địa chỉ của mình) ;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Xuất phát từ khái niệm tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Người tố cáo phải chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo của mình, nếu cố ý tố cáo sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chíh hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Khác với quy định của Luật khiếu nại, người khiếu nại nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì trong một số trường hợp được ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại thì quyền tố cáo lại không được ủy quyền để đảm bảo sự trách nhiệm của cá nhân tố cáo. Như vậy, người tố cáo không được ủy quyền cho người khác thực hiện quyền tố cáo.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Trách nhiệm của người tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật

Thời gian đọc: 8 Phút
Cùng Luật Hồng Bách tìm hiểu các hình thức tố cung cấp thông tin tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền. Trách nhiệm của người thực hiện tố giác, tin báo về tội phạm là gì? Chế tài nào cho người tố giác, tin báo về tội phạm sai sự thật.

Xin chào Luật sư. Luật sư có thể tư vấn cho tôi việc cá nhân báo tin về tội phạm tới Cơ quan Công an sai sự thật có phải hành vi vi phạm pháp luật không. Nếu có vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm gì? 

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Việc người dân trình báo cơ quan công an về hành vi có dấu hiệu tội phạm được coi là việc người dân đang thục hiện tố giác, tin báo về tội phạm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 tố giác, tin báo về tội phạm được hiểu như sau: 

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

Tố giác, báo tin về tội phạm là quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi công nhân nhằm giúp cho hoạt động quản lý nhà nước của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền tronh lĩnh vực tố tụng hình sự được hoạt động hiệu quả. Việc cá nhân cố tình tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật được coi là hành vi vi phạm pháp luật, hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Theo quy định tại khoản 5 Điều 144 Bộ luật dân sự năm 2015 thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật mà người có hành vi có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật 

Về xử lý kỉ luật 

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ hướng dẫn Luật Tố cáo thì chế tài xử lý kỷ luật chỉ được áp dụng với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tố cáo sai sự thật. Cụ thể: 

Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về xử lý hành chính

Theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 18/08/2022 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng, người có hành vi tố giá, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị xử phạt hành chính như sau: 

Điều 9. Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền;

b) Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Ngoài phạt tiền, người có hành vi tố giác, báo tin sai sự thật còn phải chịu chế tài xử lý bổ sung là tịch thu vật, phương tiện vi phạm hành chính liên quan tới hành vi tố giác, báo tin sai sự thật 

Việc cá nhân cố tình tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật được coi là hành vi vi phạm pháp luật, hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Ảnh:Internet

Về trách nhiệm hình sự 

Người có hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật có thể chịu trách nhiệm hình sự về Tôi vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể: 

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

c) Làm nạn nhân tự sát

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn