Trách nhiệm của người tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật
Xin chào Luật sư. Luật sư có thể tư vấn cho tôi việc cá nhân báo tin về tội phạm tới Cơ quan Công an sai sự thật có phải hành vi vi phạm pháp luật không. Nếu có vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:
Việc người dân trình báo cơ quan công an về hành vi có dấu hiệu tội phạm được coi là việc người dân đang thục hiện tố giác, tin báo về tội phạm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 tố giác, tin báo về tội phạm được hiểu như sau:
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
Tố giác, báo tin về tội phạm là quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi công nhân nhằm giúp cho hoạt động quản lý nhà nước của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền tronh lĩnh vực tố tụng hình sự được hoạt động hiệu quả. Việc cá nhân cố tình tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật được coi là hành vi vi phạm pháp luật, hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Theo quy định tại khoản 5 Điều 144 Bộ luật dân sự năm 2015 thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật mà người có hành vi có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
Về xử lý kỉ luật
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ hướng dẫn Luật Tố cáo thì chế tài xử lý kỷ luật chỉ được áp dụng với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tố cáo sai sự thật. Cụ thể:
Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về xử lý hành chính
Theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 18/08/2022 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng, người có hành vi tố giá, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Điều 9. Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Ngoài phạt tiền, người có hành vi tố giác, báo tin sai sự thật còn phải chịu chế tài xử lý bổ sung là tịch thu vật, phương tiện vi phạm hành chính liên quan tới hành vi tố giác, báo tin sai sự thật
Về trách nhiệm hình sự
Người có hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật có thể chịu trách nhiệm hình sự về Tôi vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn