Bạn đang ở đây

tặng nhà cho con

Con bất hiếu, bố mẹ hủy hợp đồng cho, tặng tài sản nhà đất

Thời gian đọc: 9 Phút
Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của mình cho người khác mà không yêu cầu trả tiền.

Thưa luật sư, bố mẹ tôi có cho em trai tôi một thửa đất và đã thực hiện ký tặng cho tại văn phòng công chứng (hợp đồng tặng cho không có điều kiện) nhưng vẫn chưa làm thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai của huyện.

Nay em tôi hỗn láo với bố mẹ, đòi đuổi bố mẹ tôi ra khỏi nhà. Bố mẹ tôi giờ không muốn cho đất nữa liệu có thể hủy văn bản tặng cho đã ký không thưa luật sư?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý                                       

- Bộ luật dân sự 2015

- Luật Đất đai năm 2013

Tặng cho bất động sản là gì, Hợp đồng tặng cho bất động sản là gì?

Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của mình cho người khác mà không yêu cầu trả tiền. Tặng cho nhà đất là một trong các quyền của người sử dụng đất hợp pháp.

Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận".

Cha mẹ hủy hợp đồng cho, tặng tài sản bằng cách nào? (Ảnh minh họa. Nguồn Internet)

Việc tặng cho đã có hiệu lực chưa?

Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ và em trai bạn đã thực hiện ký hợp đồng tặng cho bất động sản tại văn phòng công chứng cho nên có thể thấy rằng về hình thức thì thủ tục thực hiện hợp đồng tặng cho đã được thực hiện đúng quy định tại các Điều 457, Điều 459, Điều 502 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và quy định tại điển a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015: Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015: Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015: Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về “Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất” và quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất và hiệu lực của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

Điều 503 Bộ luật dân sự 2015 Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.

Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Cho nên, trong tình huống của bạn việc bố mẹ tặng cho em trai bạn đất mới chỉ hoàn thành về hình thức đó là thủ tục ký kết hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực theo quy định, nhưng do chưa thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu theo quy định nên hợp đồng tặng cho chưa có hiệu lực.

Yêu cầu hủy Hợp đồng tặng cho bằng cách nào?

Do hợp đồng tặng cho được công chứng tại Văn phòng công chứng, nên việc hủy hợp đồng tặng cho được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Luật Công chứng năm 2014

Điều 51 Quy định về Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch:

1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Như vậy, việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho đã được công chứng cần phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng tặng cho đó.

Do vậy:

- Trường hợp 1: Nếu người em trai bạn đồng ý để hủy hợp đồng tặng cho nêu trên thì bố mẹ và em trai bạn có thể cùng đến văn phòng công chứng nơi đã ký hợp đồng tặng cho trước đây để thực hiện thủ tục hủy hợp đồng tặng cho.

- Trường hợp 2: Nếu bố mẹ bạn đã đề nghị mà em trai bạn vẫn không đồng ý hủy hợp đồng tặng cho thì sẽ không thể thực hiện thủ tục hủy bỏ hợp đồng tặng cho tại Văn phòng công chứng được. Tuy nhiên bố mẹ bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ hợp đồng tặng cho đã ký. Tòa án sẽ căn cứ vào hồ sơ cung cấp để thụ lý và giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

 

Quy định của pháp luật về miễn thuế tặng cho bất động sản

Thời gian đọc: 8 Phút
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận".

 

Thưa luật sư, vợ chồng tôi trước đây có mua một mảnh đất ở quê, nay em trai tôi ở quê có kinh tế khó khăn nên giờ vợ chồng tôi muốn tặng cho em trai mảnh đất đó.

Theo như tôi được biết thì anh em trong nhà tặng cho đất cho nhau thì sẽ được miễn các khoản thuế phí nhưng tôi không biết trường hợp này của vợ chồng tôi thì có được miễn hay không? Xin luật sư tư vấn giúp?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý                                       

- Bộ luật Dân sự 2015

- Luật Đất đai năm 2013

- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

- Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012

- Nghị định 140/2016/NĐ-CP

Tặng cho bất động sản là gì? Hợp đồng tặng cho bất động sản là gì?

Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của mình cho người khác mà không yêu cầu trả tiền. Tặng cho nhà đất là một trong các quyền của người sử dụng đất hợp pháp.

Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận của các bên. Ảnh minh họa.

Tài sản chung vợ chồng là gì?

Tại Điều 33 Luật HNGĐ quy định về Tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Theo như bạn trình bày thì vợ chồng bạn cùng mua mảnh đất cho nên nếu không có thỏa thuận tài sản của riêng nào khác thì mảnh đất thuộc về tài sản chung của vợ chồng. 

Quy định của pháp luật về miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho bất động sản?

Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau

Theo quy định trên thì thu nhập được miễn thuế chỉ trong trường hợp anh, chị, em ruột với nhau mà không có quy định được miễn thuế đối với trường hợp chị dâu tặng cho em chồng.

Tài sản tặng cho thuộc tài sản chung của hai vợ chồng bạn nên về bản chất thì tài sản một nửa thuộc quyền sử dụng của bạn và một nửa thuộc quyền sử dụng của vợ bạn. Do đó khi vợ chồng bạn tặng cho mảnh đất cho em trai cũng đồng nghĩa là sẽ có sự tặng cho từ bạn sang em trai bạn và từ vợ của bạn sang em trai bạn.

Như vậy, thuế thu nhập cá nhân chỉ được miễn phần của bạn tặng cho em trai còn đối với phần của vợ bạn tặng cho em trai bạn thì vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về miễn miễn lệ phí trước bạ khi tặng cho bất động sản?

Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tương tự như thuế thu nhập cá nhân thì về lệ phí trước bạ thì bạn cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ đối với phần thuộc quyền sử dụng của bạn, còn đối với phần của vợ bạn tặng cho em trai bạn thì vẫn phải đóng lệ phí trước bạ tương ứng theo quy định của pháp luật. Như vậy

Cách để miễn giảm tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp này?

Như đã nêu trên thì trong trường hợp vợ chồng bạn muốn tặng cho em trai bạn quyền sử dụng mảnh đất thì em trai bạn vẫn phải đóng tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ tương ứng với phần quyền sử dụng đất tặng cho của vợ bạn. Vì vậy trường hợp này vợ chồng bạn có thể thực hiện theo cách như sau:

Bước 1: Vợ bạn làm hợp đồng tặng cho mảnh đất thuộc quyền sở hữu của vợ bạn sang cho bạn.

Bước 2: Sau khi đã hoàn thành thủ tục sang tên đất từ vợ sang cho bạn, thì bạn làm thủ tục tặng cho lại toàn bộ mảnh đất sang cho em trai của mình.

Việc tặng cho trong cả 2 giao dịch trên (từ vợ sang cho chồng và từ anh trai sang em ruột) đều thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân cũng như lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Do đó bạn có thể cân nhắc thực hiện.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666 ; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn