Câu hỏi: Hiện tại, tôi có một vướng mắc pháp lý như sau, mong Luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Nội dung sự việc như sau:
Tôi lập gia đình năm 2002, trong quá trình chung sống thì năm 2004 bố vợ tôi có mua 01 mảnh đất không có giấy tờ gì và cho vợ tôi bảo đó là tài sản riêng bố vợ tặng cho vợ tôi. Vào khoảng năm 2014, gia đình tôi có nộp tiền để UBND huyện cấp Sổ đỏ mang tên vợ tôi. Thời gian gần đây vợ chồng chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ tôi đã nộp đơn tới Tòa án đề nghị được ly hôn với tôi. Vậy, luật sư cho tôi hỏi thửa đất mà vợ tôi đứng tên này có phải là tài sản riêng của vợ tôi hay không? Nếu được chia thì tôi được chia như thế nào? Rất mong nhận được sự quan tâm của Luật sư. Trân trọng cảm ơn !
Cảm ơn Qúy khách đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho Luật Hồng Bách. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:
Trước tiên, để bạn có cái nhìn khái quát vè vụ việc thì chúng ta cần hiểu khái niệm “Sổ đỏ” là gì?
Hiện nay, theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có khái niệm Sổ đỏ. Hiểu trên góc độ pháp lý thì Sổ đỏ chính là Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất mà nhà nước ghi nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có màu đỏ nên theo thói quen của người dân đã gọi là “Sổ đỏ” để ám chỉ việc thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò, ý nghĩa gì trong quá trình sử dụng đất của người dân ? Tại khoản 20 điều 4 Luật đất đai 2013 có ghi nhận ý nghĩa, giá trị pháp lý của Sổ đỏ như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. Như vậy, kẻ từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà nước đã ghi nhận quyền sử dụng đất của người có tên trên giấy chứng nhận.
Vậy thửa đất có là tài sản chung hình thành trong thời ký hôn nhân của vợ chồng bạn hay không?
Theo nội dung bạn trình bày thì chúng tôi nhận định thửa đất đang do vợ bạn đứng tên được xác định là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn. Bởi, tại khoản 1 điều 33 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Việc bố vợ bạn cho rằng thửa đất là tài sản tặng riêng cho vợ bạn là không có cơ sở. Bởi, tại thời điểm bố vợ bạn tặng, cho thửa đất cho vợ bạn thửa đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên các bên không thể làm Hợp đồng tặng cho quyển sử dụng đất và theo quy định tại khoản 2 điều 127 của Luật đất đai 2003 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt đầu từ thời điểm đăng ký biến động quyền sử dụng đất. Do vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa bố vợ bạn và vợ bạn sẽ bị vô hiệu theo các quy định của Bộ luật dân sự 2005.
Do nhà nước ghi nhận các quyền của vợ, chồng bạn sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân nên thửa đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Việc vợ bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không làm mất đi các quyền của bạn trong việc sử dụng đất, do vợ bạn chỉ được xác định là người đại diện cho vợ chồng bạn thực hiện các giao dịch có liên quan tới tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì việc định đoạt thửa đất vẫn cần được sự đồng ý của bạn.
Vì thửa đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn, nên khi vợ chồng bạn ly hôn về nguyên tắc Tòa án sẽ quyết định việc chia thửa đất theo thỏa thuận của vợ chồng bạn. Trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về việc chia đất thì Tòa sẽ quyết định việc chia thửa đất làm đôi cho mỗi người 1 phần quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi chia thì Tòa án sẽ cân nhắc một số yếu tố sau để quyết định việc chia đất: i) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; ii) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; iii) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; iv) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền lợi đối với thửa đất do vợ bạn đứng tên khi Tòa án giải quyết việc ly hôn, phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn và theo chúng tôi thì bố vợ bạn sẽ được chia môt phần đất trong phần tài sản chung của vợ chồng bạn.
Trên đây là những nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề bạn đang vướng mắc, nếu cần làm rõ các nội dung bạn phản hồi với chúng tôi qua địa chỉ:
Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự
Trụ sở: Phòng 403 tầng 4, số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6299.6666; Email: bach@hongbach.vn