Bạn đang ở đây

Bố mẹ không tố giác hành vi phạm tội của con có phải chịu trách nhiệm hình sự?

16/09/22 10:40:25 | Lượt xem: 342
Thời gian đọc: 6 Phút
Tố giác người có hành vi phạm tội là gì? Bố mẹ không tố giác hành vi phạm tội của con có bị coi là vi phạm pháp luật? Các quy định của pháp luật về trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự khi không tố giác tội phạm.

Thưa Luật sư việc bố mẹ khi biết con của mình vừa có hành vi phạm tội nhưng không đi tố giác với cơ quan công an thì có bị xử lý gì không? 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Với nội dung câu hỏi của bạn, hongbach.vn có quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Không tố giác tội phạm là gì?

Không tố giác tội phạm là hành vi biết rõ hành vi phạm tội đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác.

Điều 19 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về việc Không tố giác tội phạm của bố, mẹ người phạm tội như sau:

Điều 19. Không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Ảnh:Internet

Bố, mẹ không tố giác con có phạm tội không?

Tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về việc không tố giác tội phạm của bố, mẹ người phạm tội như sau:

Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trường hợp không tố giác các tội liên quan xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác thì các đối tượng nêu trên vẫn phải chịu  trách nhiệm hình sự.

Trong đó, Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì “Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”. Một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng điển hình được quy định tại Bộ luật Hình sự có thể kể đến như: Tội giết người, Tội hiếp dâm, Tội cướp tài sản, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, Tội tổ chức đua xe trái phép; Tội mua dâm người
dưới 18 tuổi, Tội tham ô tài sản…

Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự: Tội phản bội Tổ quốc, Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, Tội gián điệp, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ, Tội bạo loạn, Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, Tội phá hoại chính sách đoàn kết, Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tội phá rối an ninh, Tội chống phá cơ sở giam giữ, Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Tin tức liên quan