Bạn đang ở đây

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; thủ tục đầu tư

Thành lập tổ chức kinh tế trước – Cách tiếp cận mới của Luật Đầu tư 2025 đối với nhà đầu tư nước ngoài

Thời gian đọc: 3 Phút
Luật Đầu tư 2025 thể hiện một bước chuyển đáng chú ý trong chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài khi cho phép thành lập tổ chức kinh tế trước, thay vì buộc phải hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngay từ đầu. Cách tiếp cận này không chỉ giúp thu hẹp sự khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, mà còn tạo thuận lợi hơn trong việc quản lý và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư trong suốt quá trình triển khai dự án.

So sánh quy định giữa Luật Đầu tư 2020Luật Đầu tư 2025

  • Theo Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (“IRC”) trước khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“ERC”) để thành lập tổ chức kinh tế (Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020). Trong khi đó, nhà đầu tư trong nước được phép thực hiện cấp ERC trước, rồi sau đó mới xin cấp IRC. Quy định này vô hình chung tạo nên sự bất bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, làm giảm tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh, đồng thời cản trở hoạt động thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam.
  • Tiếp thu ý kiến của các nhà đầu tư, Luật Đầu tư 2025 đã điều chỉnh nội dung trên tại khoản 2 Điều 19 Luật đầu tư 2025, theo đó: Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 29 Luật Đầu tư 2025 quy định: Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư. Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài được phép xin cấp ERC trước khi xin cấp IRC.

Vẫn tiếp tục duy trì mô hình tiền kiểm

Đối chiếu giữa quy định của Luật Đầu tư 2020Luật Đầu tư 2025, về bản chất nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải xin cả 2 loại giấy phép là IRC và ERC, trước khi thực hiện dự án đầu tư. Đồng nghĩa rằng số lượng thủ tục không được rút gọn so với quy định cũ, có chăng quy định mới này đã làm hợp thức hoá quy trình thực hiện đầu tư khi cho pháp tổ chức kinh tế được “ khai sinh” trước khi có dự án.

Điểm sáng của quy định mới

Mặc dù nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải gánh trên vai nghĩa vụ tuân thủ xin giấy phép ERC và IRC, ở góc độ về thủ tục hành chính, quy định mới này đã “dọn dẹp” đáng kể công việc điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư trong IRC ở giai đoạn kế tiếp. Cụ thể, nếu ERC có trước IRC lúc này sẽ ghi nhận tổ chức kinh tế được thành lập mới là nhà đầu tư (đồng thời sẽ loại bỏ nội dung thông tin của nhà đầu tư góp vốn, tức thành viên góp vốn hoặc cổ đông, như tại IRC cấp theo Luật Đầu tư 2020). Do đó, trong mỗi lần phát sinh thay đổi nhà đầu tư nước ngoài sẽ không cần phải thay đổi nội dung IRC.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt khi nào?

Thời gian đọc: 7 Phút
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có chấm dứt hiệu lực khi được nhà đầu tư chấm dứt hoạt động dự án đầu tư? Nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ, thủ tục gì để chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?

Kính chào Luật sư, tôi muốn được tư vấn Luật sư tư vấn các vấn đề sau: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt khi nào? Khi chấm dứt doanh nghiệp cần thực hiện những thủ tục gì?

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Theo quy định tại Điều 64 Luật Đầu tư 2020 thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+ Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;

+ Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;

+ Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Về trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị khi làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:

+ Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

+ Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;

+ Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư;

+ Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;

+ Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.

Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư dẫn đến hậu quả Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hết hiệu lực. Ảnh minh họa: Internet

Quy trình thực hiện làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Bước 1: Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì bộ phận chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.

Bước 2: Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).

Bước 4: Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Bước 5: Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.

Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

Bước 6: Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Như vậy, sau khi thực hiện các thủ tục pháp lý nêu trên thì hiệu lực của Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài được chấm dứt.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc. Nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn